Calciferol (vitamin D)

pdf
Số trang Calciferol (vitamin D) 8 Cỡ tệp Calciferol (vitamin D) 110 KB Lượt tải Calciferol (vitamin D) 0 Lượt đọc Calciferol (vitamin D) 2
Đánh giá Calciferol (vitamin D)
5 ( 22 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Calciferol (vitamin D) Ở động vật bậc cao những sản phẩm hydroxyl của vitamin D đóng một vai trò trung tâm trong trao đổi calcium. CHO CH2O H -carotene -carotene-15, 15’-Dioxygenase Retinol dehydrogenase NADH + H+ NAD+ All-trans-Retinal All-trans-Retinol (Vitamin A) Cholecalciferol (Vitamin D3) CH3 CH3 CH3 CH2 HO CH3 15 Thực tế khái niệm “vitamin D” là gồm một nhóm các chất họ hàng, khác nhau về nguồn gốc. Nếu nói chặt chẽ thì chúng không phải là vitamin, vì da có thể tổng hợp một trong chúng (D3) từ một steroid (7-Dehydrocholesterin, provitamin D) khi có ánh sáng tử ngoại. Sinh tổng hợp và sự biến đổi Các vitamin D khác nhau được tạo nên từ 5,7- steroid (sản phẩm trung gian để tổng hợp zoo-, phyto- và mycosteroid) bằng việc mở vòng B nhờ ánh sáng. Chúng chỉ khác nhau ở các mạch bên. Hai vitamin D đầu tiên sau đây là quan trọng nhất: - Vitamin D2 (ergocalciferol): tạo nên từ ergosterin, chất này tồn tại ở trong thực vật và nấm. - Vitamin D3 (cholecalciferol): tạo nên từ 7dehydrocholesterin, chất này có trong động vật bậc cao. - Vitamin D4: xuất hiện từ 22-dihydroergosterin, có trong thực vật và nấm - Vitamin D5: tạo nên từ 7-dehydrositosterin, có trong thực vật. Tổng hợp nội sinh Trong phản ứng đầu tiên khi chiếu ánh sáng tử ngoại dẫn đến sự đồng phân hoá đồng thời với việc mở vòng B của cấu trúc sterin, làm xuất hiện provitamin D. Độ dài bước sóng thích hợp nhất cho quang phản ứng là 295 nm. Chiếu sáng với bước sóng lớn hơn sẽ tạo lumisterin, với bước sóng ngắn hơn tạo tachysterin. Ở ánh sáng mạnh hơn xuất hiện suprasterin I và II. Vitamin D được tạo nên do sự đồng phân hoá phụ thuộc vào nhiệt độ. Vitamin D đi vào máu và gắn với protein đặc hiệu (DBP: vitamin D-bindende-protein). Đưa vào cùng với thức ăn: Mặc dù sự chiếu sáng có thể cung cấp đầy đủ lượng vitamin D, việc bổ sung thêm vẫn là điều cần thiết (ở người lớn 5 g/ngày, trẻ em 10 g/ngày). Sau khi hấp thụ (được hỗ trợ bởi acid mật) vitamin D được gắn với chylomikronen hoặc DBP và được vận chuyển đến gan. 16 Ở trong gan xảy ra sự hydroxyl hoá ở C25 bằng một enzyme phụ thuộc vào cytochrome P-450. Chất này được chuyển đến thận, ở đây xuất hiện hợp chất có hoạt tính sinh học 1 , 25Dihydroxycalciferol (calcitriol, DHCC) do sự hydroxyl hoá tiếp theo ở vị trí C1 của cholecalciferol. Sự phân giải thực hiện bằng sự hydroxyl hoá và/hoặc oxy hoá nhóm hydroxyl thành nhóm carboxyl. Những hợp chất này phân cực mạnh hơn, thể hiện hoạt tính sinh học thấp, được thải ra qua phân hoặc nước tiểu. Chức năng sinh hoá Ở động vật có vú vitamin D (thực tế là 1 25- Dihydroxycalciferol) điều khiển sự trao đổi calcium và phosphate. Nó hoạt hoá trực tiếp sự hấp thu (tái hấp thụ) Ca++ và phosphate ở ruột, thận. Mặt khác nó giải phóng Ca++ từ xương cho sự điều chỉnh tạm thời mức Ca++ trong máu. Hiệu quả sao chép được thực hiện bởi vitamin Dreceptor. Ở đây vitamin có vai trò như một hormon. Ở trong ruột, dạ dày và xương nó kích thích sự sao chép của các gen mã hoá cho các protein gắn với calcium (CaBP, calbindin, osteocalcin...). Những protein này tham gia vào sự tiếp nhận calcium và khoáng hoá xương. Lĩnh vực y học: Những bệnh gắn liền với mức vitamin D không bình thường:
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.