Các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành

pdf
Số trang Các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành 7 Cỡ tệp Các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành 432 KB Lượt tải Các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành 0 Lượt đọc Các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành 0
Đánh giá Các yếu tố dự báo rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
4.1 ( 4 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Nghiên cứu Y học thực hiện hiệu quả các chương trình cai nghiện thuốc lá. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn cai nghiện thuốc lá; Hoạt động hỗ trợ cai nghiện thuốc lá phải được lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch và chiến lược về y tế và giáo dục quốc gia với sự tham gia của các cán bộ y tế, cán bộ giáo dục và cán bộ tại cộng đồng; Cho phép sản xuất, nhập và sử dụng các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá với chính sch thuế ưu đi theo quy định hiện hành của Nhà nước; Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương pháp cai nghiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam; và tạo nguồn kinh phí để phát triển các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện thuốc lá từ ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ quốc tế và đóng góp của người dân dưới hình thức viện phí và bảo hiểm y tế(5)”. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy tần suất và mức độ sử dụng thuốc lá trong nhóm hút thuốc ở Việt nam Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 là đáng nghi ngại. Cần tăng cường hoạt động của các phòng khám dịch vụ cai nghiện thuốc lá thông qua tập huấn cho các y tá, các nhân viên y tế về kỹ năng tư vấn; mở rộng dịch vụ cai nghiện và lồng ghép dịch vụ cai nghiện trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. Ministry of Health (2003). Vietnam National Health Survey (VNHS), 2001-02. Hanoi: Ministry of Health. Levy DT, Bales S, Lam NT, Nikolayev L (2006). The role of public policies in reducing smoking and deaths caused by smoking in Vietnam: Results from the Vietnam tobacco policy simulation model. Soc Sci Med, 62:1819-1830. World Health Organization (2003). WHO Framework Convention on Tobacco Control. Geneva: World Health Organization. World Health Organization (2008). WHO Report on the Global Tobacco Epidemic, 2008: The MPOWER Packaged. Geneva: World Health Organization. Vietnam Steering Committee on Smoking and Health (VINACOSH) (2009), Hanoi Medical University: Preintervention assessment: Implementation of regulations of Smoke-free environment and legal documents on Tobacco Control Hanoi. CÁC YẾU TỐ DỰ BÁO RUNG NHĨ SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH Lê Thanh Hùng*, Phạm Nguyễn Vinh** TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mục đích nhận biết các yếu tố dự báo lâm sàng của rung nhĩ sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu và tiền cứu. Nghiên cứu tiến hành trên 356 bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tại Viện Tim TP.HCM từ 9/2001 đến 5/2006. Các dữ liệu trước mổ, trong mổ và sau mổ được thu thập. Bệnh nhân được chia theo nhóm có rung nhĩ sau mổ hay không. Kết quả:. Kết quả như sau: Rung nhĩ xảy ra trong 46 bệnh nhân (13%). Thời điểm xảy ra rung nhĩ là xung quanh bốn ngày đầu hậu phẫu với tỉ lệ 80,44%. Tỉ lệ tuổi ≥65 ở nhóm rung nhĩ là 56,5% so với 36,8% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,011). Tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm rung nhĩ là 89,1% so với 75,5% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,039). Thời gian thở máy > 24h ở nhóm rung nhĩ là 13% so với 4,8% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,04). IABP (bơm bóng nội động mạch chủ) nhóm rung nhĩ là 4,3% so với 0,3% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,045). Dùng thuốc vận mạch ở nhóm rung nhĩ là 52,2% so với 32,3% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,008). Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để nhận biết các yếu tố dự báo độc lập của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG (bắc cầu động mạch vành) (p<0,05): Tuổi ≥ 65 (OR=1,93; 95% CI: 1,01 − 3,69), tiền căn NMCT (nhồi máu cơ tim) (OR=0,5; 95% CI: 0,25 − 0,99), IABP (OR=12,36; 95% CI: 1 −151), dùng thuốc vận mạch (OR=2,07; 95% CI: 1,07 − 4). Kết luận: Rung nhĩ vẫn là biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật CABG. Tuổi, IABP và dùng thuốc 100 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học vận mạch làm tăng nguy cơ của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG. Thuốc ức chế bêta có thể hiệu quả nhất và kinh tế nhất trong việc phòng ngừa rung nhĩ sau phẫu thuật CABG. Từ khoá: Rung nhĩ, bệnh mạch vành, bắc cầu. * BVĐK tỉnh Bình Phước ** Viện Tim TP.HCM Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Lê Thanh Hùng ĐT: 0903066646, Email: bshungle@gmail.com 101 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 ABSTRACT PREDICTORS OF ATRIAL FIBRILLATION AFTER CABG Le Thanh Hung, Pham Nguyen Vinh* Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 1 – 2011: 100 - 105 Objectives: The objective of this study was to identify the clinical predictors of atrial fibrillation (AF) after CABG. Methodes: Prospective and retrospective Cohort. A total of 356 patients who had undergone CABG from 2001 September to 2006 May at Heart Institute of HCMC were studied. Preoperative, intraoperative and postoperative data were collected. Patient were grouped according to whether AF appeared postoperatively Results: AF occurred in 46 patients (13%). Most cases of AF (80.44%) appeared on or before the fourth postoperative day. Rate of age ≥ 65 for patients with AF was 56.5% compared with 36.8% for patients without AF (p = 0.011). Rate of hypertension for patients with AF was 89.1% compared with 75.5% for patients without AF (p = 0.039). Rate of ventilation time > 24h for patients with AF was 13% compared with 4.8% for patients without AF (p = 0.04). Rate of IABP for patients with AF was 4.3% compared with 0.3% for patients without AF (p = 0.045). Rate of vasopressor use for patients with AF was 52.2% compared with 32.3% for patients without AF (p = 0.008). Multivariate logistic regression analysis was used to identify the following independent predictors of postoperative AF (p < 0.05): Age ≥ 65 years (OR=1.93; 95% CI: 1.01 − 3.69), prior MI (OR=0.5; 95% CI: 0.25 − 0.99), IABP (OR=12.36; 95% CI: 1 −151), vasopressor use (OR=2.07; 95% CI: 1.07 − 4). Conclusions: AF remains the most common complication after CABG. Age, IABP and vasopressor use can increase the risk of atrial fibrillation after CABG. β blocker may be the most economical and effective prevention for AF early after CABG. Keywords: Atrial fibrillation, coronary disease, bypass graft rung nhĩ trong dân số chung và ở những bệnh ĐẶT VẤN ĐỀ nhân xơ vữa động mạch vành (ĐMV). Nó cao Rung nhĩ được nhận thấy là biến chứng hơn một cách có ý nghĩa so với phẫu thuật sớm, thường gặp nhất sau phẫu thuật bắc cầu ngoài tim, bất chấp có tình trạng xơ vữa động động mạch vành (CABG), chiếm tỉ lệ khoảng mạch vành hay không(2,8). (4,6) 10% - 40% . Những thay đổi về tỉ lệ rung nhĩ Vì vậy, có thể có những cơ chế chưa xác sau phẫu thuật CABG là dựa vào: Dân số được định dẫn đến một tỉ lệ lớn bệnh nhân sau phẫu nghiên cứu, loại phẫu thuật được tiến hành, thuật CABG xảy ra rung nhĩ như: Tuổi gia tăng, định nghĩa rối loạn nhịp, phương pháp dùng để giới tính, tăng huyết áp trước mổ, dùng tuần phát hiện rối loạn nhịp, thời gian quan sát (liên hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ tục hay gián đoạn)(1,17). Rung nhĩ sau phẫu thuật kéo dài, dùng nhiều cầu nối, dùng thuốc vận CABG, làm gia tăng bệnh xuất, tử xuất và mạch sau mổ, dùng bơm bóng nội động mạch những bất lợi cho bệnh nhân với nguy cơ đột chủ sau mổ(1,16,17)... quỵ gia tăng gấp 2-3 lần, rung nhĩ có thể gây Một giải thích có tính hợp lý hơn, là có thể suy tim, thiếu máu cơ tim, rung nhĩ làm gia tăng có những bất thường sinh lý điện học tồn tại tỉ lệ tụt huyết áp hậu phẫu và rối loạn nhịp thất, trước đó, được khuếch đại lên trong lúc phẫu làm kéo dài thời gian nằm viện, gia tăng chi phí thuật, chúng có thể gây ảnh hưởng bất lợi trong điều trị cho bệnh nhân(10). hậu phẫu và dẫn đến rung nhĩ xảy ra. Tuy nhiên Cơ chế bệnh sinh dẫn đến làm tỉ lệ rung nhĩ việc nhận ra bất thường sinh lý điện học trước tăng cao sau phẫu thuật tim nói chung và sau mổ và trong mổ ở những bệnh nhân này là phức phẫu thuật CABG nói riêng là chưa rõ ràng. Tỉ lệ tạp, tốn nhiều chi phí và thời gian. Vì vậy việc rung nhĩ sau phẫu thuật CABG vượt xa so với 102 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 nhận biết các yếu tố dự báo lâm sàng vẫn là vấn đề thiết thực nhất(2). Ở Việt Nam, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành được tiến hành trong những năm gần đây, đặc biệt là ở Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh. Việc xác định tỉ lệ rung nhĩ, các yếu tố dự báo lâm sàng của rung nhĩ đối với những bệnh nhân được phẫu thuật CABG, có khác biệt với nước ngoài hay không, hơn nữa ở Việt Nam hiện nay chưa có một nghiên cứu nào vế vấn đề này. Thiết nghĩ nghiên cứu về vấn đề này có ý nghĩa thiết thực trong việc điều trị và tiên lượng bệnh nhân bệnh động mạch vành được phẫu thuật bắc cầu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu ĐMV với tuần hoàn ngoài cơ thể, tại Viện Tim TPHCM từ tháng 9/2001 đến tháng 5/2006. Tiêu chuẩn loại trừ - Có rung nhĩ trước mổ. Nghiên cứu Y học đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, COPD, tiền căn mổ CABG, tiền căn nong mạch vành, tiền căn đột quỵ, BMI, creatinin máu, dùng thuốc ức chế bêta, dùng thuốc ức chế calci, EF thất trái, hẹp động mạch (ĐM), liên thất trước (LAD) ≥ 70%, hẹp ĐM mũ (LCx) ≥ 70%, hẹp ĐM vành phải (RCA) ≥ 70%, kiểu hẹp (1, 2, 3 nhánh). Các biến số trong mổ: số lượng cầu nối, thời gian kẹp ĐMC, thời gian CBP (tuần hoàn ngoài cơ thể). Các biến số sau mổ: IABP, thời gian thở máy, dùng thuốc vận mạch, mổ lại, nhồi máu cơ tim cấp, rối loạn nhịp thất, ngưng tim, viêm phổi, nhập lại ICU, viêm xương ức, nhiễm trùng bệnh viện, suy thận, thẩm phân phúc mạc, đặt máy tạo nhịp, rung nhĩ (Biến số phụ thuộc). Các biến số này được thu thập từ các hồ sơ hợp lệ. Phân tích và xử lý số liệu - Kiểm định t-student cho 2 số trung bình của 2 mẫu độc lập có phân phối chuẩn. - Kiểm định chi bình phương cho 2 tỉ lệ. Nếu số ô có tần số lý thuyết < 5 chiếm > 20% thì dùng phép kiểm chính xác Fischer. Phương pháp nghiên cứu - Khảo sát ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố lên rung nhĩ sau mổ, đưa tất cả các yếu tố trong phân tích đơn biến liên quan với rung nhĩ sau mổ có P < 0,2 vào mô hình hồi quy logistic đa biến, dùng thủ tục chọn biến bằng phương pháp đưa vào dần và loại trừ dần, kết quả các mô hình được so sánh với nhau chọn ra mô hình phù hợp với thực tế nhất. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu và tiền cứu. - Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0 Cỡ mẫu KẾT QUẢ - Có sửa van và/hoặc thay van tim trước đây hoặc làm phối hợp trong lúc phẫu thuật CABG. - Hẹp van 2 lá, hẹp van ĐMC (động mạch chủ), hẹp van ĐMP (động mạch phổi). - Hở van 2 lá, hở van 3 lá, hở van ĐMC > 2/4. - Phẫu thuật CABG cấp cứu. n Z 2 (1 / 2) P(1  P) 1,96 2  0,3(1  0,3)   323 d2 0,05 2 (P=0,3 là tỉ lệ rung nhĩ sau mổ CABG có được từ nghiên cứu của Aranki(2)) Thu thập biến số Các biến số trước mổ: Tuổi, giới, NYHA, tiền căn nhồi máu cơ tim (NMCT), đái tháo 356 bệnh nhân phẫu thuật CABG được đưa vào nghiên cứu trong đó: 248 nam (70%), 108 nữ (30%), tuổi thấp nhất là 31, cao nhất là 79, tuổi trung bình là 61,26 ± 8,6, 27,8% bệnh nhân bị đái tháo đường, 77,2% có tăng huyết áp trước mổ, 83,7% có rối loạn lipid máu, 34,8% có hút thuốc lá, 44,9% có tiền căn NMCT, 6,74% có tiền căn PCI(nong mạch vành), 7% có suy tim III-IV 103 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 trước mổ và 93,5% bệnh nhân có dùng thuốc ức chế bêta trước mổ. Bảng 1: Phân bố tần số và tỉ lệ bệnh nhân theo nhóm tuổi. Tuổi <50 50 − 54 55 − 59 60 − 64 ≥ 65 Tỉ lệ% 11,8 11,5 15,4 21,9 39,3 Tần số (n) 42 41 55 78 140 Không rung P nhĩ (n=310) 219(70,6%) P=0,446 231(74,5%) P=0,233 286(92,3%) P=0,553 cho thấy trong bảng 3, ở mỗi nhóm rung nhĩ hoặc không rung nhĩ. Tỉ lệ tuổi ≥ 65 và tăng huyết áp ở nhóm rung nhĩ lớn hơn nhóm Bảng 2: Phân bố tần số và tỉ lệ xảy ra rung nhĩ trên ngày hậu phẫu. Tần số(n) 5 8 13 6 5 0 1 8 Hẹp LCx ≥ 70% Hẹp RCA ≥ 70% Hẹp (2, 3 nhánh) Rung nhĩ (n=46) 35(76,1%) 38(82,6%) 44(95,7%) Những đặc điểm của bệnh nhân trước mổ Bệnh nhân ≥ 65 tuổi chiếm 140 người (39,3%). Ngày hậu phẫu Ngày 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 + Ngày 6 Đặc điểm Tỉ lệ% 10,86 17,39 28,26 13,04 10,86 0 2,17 17,39 không rung nhĩ có ý nghĩa thống kê, giới tính ở 2 nhóm có khuynh hướng khác nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê. Sử dụng thuốc ức chế calci và ức chế bêta ở 2 nhóm không khác nhau. Bảng 4: Các dữ kiện của phẫu thuật. Các dữ kiện của phẫu thuật Số cầu nối Rung nhĩ Không rung P (n=46) nhĩ (n=310) 3,37 ± 0,645 3,2 ± 0,767 P=0,15 5 Thời gian kẹp 96,20 ± 21,96 90,18 ± 21,83 P=0,08 ĐMC(phút) 2 Thời gian CPB(phút) 153,17 ± 146,18 ± P=0,16 28,93 32,24 5 Rung nhĩ xảy ra trong 46 bệnh nhân (13%), thời điểm xảy ra rung nhĩ là quanh 4 ngày đầu hậu phẫu với tỉ lệ là 80,44%. và không rung nhĩ, có khuynh hướng khác Phân tích đơn biến nhau, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Thời Bảng 3: Những đặc điểm của bệnh nhân trước mổ. gian CPB và số cầu nối trung bình, ở hai Đặc điểm Rung nhĩ (n=46) Tuổi ≥ 65 (năm) 26(56,5%) Giới nam 27(58,7%) NYHA (III, IV) 1(2,2%) Tiền căn NMCT 16(34,8%) Đái tháo đường 13(28,3%) Tăng HA 41(89,1%) RL lipide máu 42(91,3%) Hút thuốc lá 14(30,4%) COPD 1(2,2%) Tiền căn CABG 0(0%) Tiền căn PCI 2(4,3%) Tiền căn đột quỵ 4(8,7%) 2 BMI(Kg/m ) 23,59 ± 3,12 Dùng ức chế bêta 44(95,7%) Dùng ức chế calci 24(52,2%) Creatinin máu(µg/L) 95,65 ± 23,61 EF(%) 62,50 ± 12,71 Hẹp LAD ≥ 70% 40(87%) 104 Không rung nhĩ (n=310) 114(36,8%) 221(71,3%) 24(7,7%) 144(46,5%) 86(27,7%) 234(75,5%) 256(82,6%) 110(35,5%) 5(1,6%) 1(0,3%) 22(7,1%) 16(6,1%) 23,51 ± 2,91 289(93,2%) 128(41,3%) 95,16 ± 29,05 63,24 ± 11,76 273(88,1%) P P=0,011 P=0,083 P=0,225 P=0,138 P=0,942 P=0,039 P=0,135 P=0,502 P=0,567 P=1 P=0,753 P=0,518 P=0,855 P=0,752 P=0,164 P=0,913 P=0,693 P=0,830 Thời gian kẹp ĐMC ở hai nhóm rung nhĩ nhóm rung nhĩ và không rung nhĩ, khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Bảng 5: Các biến chứng và các yếu tố sau mổ. Các biến chứng và các yếu tố sau mổ Thời gian thở máy >24h IABP Dùng thuốc vận mạch Mổ lại Nhồi máu cơ tim cấp Rối loạn nhịp thất Ngưng tim Viêm phổi Viêm xương ức Nhập lại ICU Nhiễm trùng bệnh viện suy thận Thẩm phân phúc mạc Rung nhĩ Không rung (n=46) nhĩ (n=310) 6(13%) 15(4,8%) 2(4,3%) 1(0,3%) 24(52,2%) 100(32,3%) 1(2,2%) 9(2,9%) 0(0%) 2(0,6%) 2(4,3%) 17(5,5%) 0(0%) 1(0,3%) 3(6,5%) 32(10,3%) 1(2,2%) 12(3,9%) 0(0%) 6(1,9%) 5(10,9%) 44(14,2%) 4(8,7%) 16(5,2%) 1(2,2%) 9(2,9%) P P=0,04 P=0,045 P=0,008 P=1 P=1 P=1 P=1 P=0,597 P=1 P=1 P=0,541 P=0,308 P=1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 Các biến chứng và các Rung nhĩ Không rung yếu tố sau mổ (n=46) nhĩ (n=310) Đặt máy tạo nhịp 1(2,2%) 6(1,9%) P P=1 Các tỉ lệ IABP, dùng thuốc vận mạch, thời gian thở máy > 24h, ở nhóm rung nhĩ cao hơn nhóm không rung nhĩ có ý nghĩa thống kê. Phân tích hồi quy đa biến Bảng 6: Kết quả phân tích hồi quy logistic của nhiều yếu tố, ảnh hưởng lên rung nhĩ sau mổ Biến B S.E. Wald Tuổi ≥ 0,660 0,330 3,986 65 Tiền căn − 0,351 3,886 NMCT 0,693 IABP 2,515 1,279 3,867 df P OR 1 0,046 1,934 1 0,049 1 0,049 Dùng 0,728 0,336 4,695 1 0,030 TVM Constant − 0,290 61,752 1 0,000 2,282 95% CI 1,012 − 3,695 0,500 0,251 − 0,996 12,365 1,008−151 ,65 2,072 1,072 − 4,004 0,102 Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy: Tuổi ≥ 65, dùng thuốc vận mạch, IABP là các yếu tố dự báo độc lập của rung nhĩ sau CABG, tiền căn NMCT là yếu tố dự báo độc lập giảm nguy cơ rung nhĩ sau CABG. BÀN LUẬN Tỉ lệ của rung nhĩ Rung nhĩ vẫn là biến chứng sớm thường gặp nhất sau CABG. Tỉ lệ lưu hành của rung nhĩ trong dân số chung, ở bệnh nhân xơ vữa động mạch, và sau phẫu thuật ngoài lòng ngực, là hướng dẫn căn bản, để chúng ta có một sự đánh giá đúng về tầm quan trọng của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG. Theo thống kê của các nước phương Tây, cho thấy tần suất lưu hành của rung nhĩ trong dân số chung khoảng 0,4%, tăng theo tuổi và > 5% ở người trên 65 tuổi(9). Tỉ lệ rung nhĩ ở bệnh nhân xơ vữa động mạch là 3,6% và sau phẫu thuật ngoài lòng ngực là 5%(2). Rung nhĩ xảy ra sau phẫu thuật CABG là 10% - 40%(4,5). Nghiên cứu Y học Bảng 7: Tỉ lệ rung nhĩ sau phẫu thuật CABG. Tác giả (16) Villareal RP (3) Amar D (2) Aranki SF (8) Guo yan Chúng tôi Số bệnh nhân 6475 1553 570 322 356 Tỉ lệ rung nhĩ 16% 33% 33% 23,3% 13% Tỉ lệ rung nhĩ sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi là 13% gần bằng với tác giả Villareal RP(16), so với các tác giả còn lại tỉ lệ rung nhĩ sau mổ của chúng tôi thấp hơn nhiều, sự khác biệt này là do: Bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình trẻ hơn các tác giả khác, hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi trước mổ được dùng thuốc ức chế bêta (93,5%), mà thuốc ức chế bêta có tác dụng làm giảm tỉ lệ rung nhĩ sau mổ, điều trị phòng ngừa với thuốc ức chế bêta, làm giảm tỉ lệ rung nhĩ sau phẫu thuật CABG từ 40% còn 20%(7,12). Hơn nữa trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đã loại những bệnh nhân có tiền căn rung nhĩ, có bệnh van tim, có mổ sửa van và/hoặc thay van, mà bệnh nhân có tiền căn rung nhĩ hoặc có bệnh van tim thì tương quan với rung nhĩ sau mổ(13,15), tỉ lệ rung nhĩ ở phẫu thuật van tim hoặc phẫu thuật CABG kết hợp với phẫu thuật van tim, cao hơn ở phẫu thuật CABG đơn thuần(17), ngoài ra trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi bệnh COPD chiếm tỉ lệ thấp (1,7%) mà COPD là yếu tố dự báo độc lập của rung nhĩ sau mổ(16). Vì vậy mà tỉ lệ rung nhĩ sau mổ trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các tác giả khác. Các yếu tố dự báo độc lập của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG Tuổi ≥ 65 là yếu tố dự báo độc lập của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG, tương tự như các nghiên cứu của Aranki SF(2)(p<0,05)và Guo yan(8)(p<0,05). Tuổi tương quan với những thay đổi ở nhĩ như: Xơ hoá nhĩ, giãn nhĩ, phì đại cơ nhĩ, giảm dẫn truyền và những điều này có thể làm cho tỉ lệ rung nhĩ sau mổ gia tăng với tuổi(8,13). Gia tăng trương lực giao cảm và phó giao cảm làm ngắn thời kỳ trơ của nhĩ, tuổi tăng liên quan đến gia tăng nồng độ Noradrenaline, 105 Nghiên cứu Y học nó có thể dẫn đến gia tăng trương lực giao cảm và rung nhĩ có xu hướng dễ xảy ra(10). IABP là yếu tố dự báo độc lập của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Aranki SF(2) (p<0,05). Sử dụng IABP thường là cần thiết trong trường hợp rối loạn chức năng cơ tim trầm trọng do hoại tử cơ tim hoặc cơ tim bị choáng, dẫn đến suy tim, điều này làm gia tăng rung nhĩ do hạ oxy máu, giảm thể tích máu, nhiễm trùng huyết, và mất cân bằng điện giải(2). Dùng thuốc vận mạch là yếu tố dự báo độc lập của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG. Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả bệnh nhân dùng thuốc vận mạch sau mổ là do suy tim, mà suy tim có thể làm gia tăng rung nhĩ theo những cơ chế như đã nói ở trên. Hoạt động giao cảm, có thể đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG(3). Thuốc vận mạch là thuốc kích thích hoạt động giao cảm, mà gia tăng hoạt động giao cảm sẽ làm ngắn thời kỳ trơ của nhĩ dẫn đến gia tăng sóng vào lại và rung nhĩ dễ xảy ra(10,14). Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng: Tiền căn nhồi máu cơ tim là yếu tố dự báo độc lập giảm nguy cơ xảy ra rung nhĩ sau mổ CABG. Điều này là do hầu hết bệnh nhân có tiền căn NMCT trong nghiên cứu của chúng tôi đều được dùng thuốc ức chế bêta (95%), mà ức chế bêta có tác dụng làm giảm nguy cơ của rung nhĩ sau mổ(7,12). Dùng thuốc ức chế bêta trước mổ có thể làm giảm tỉ lệ rung nhĩ sau mổ CABG và chỉ định thuốc ức chế bêta hậu phẫu có thể làm giảm tỉ lệ của rối loạn nhịp nhĩ(8). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. KẾT LUẬN Rung nhĩ vẫn là biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật CABG. Tuổi, IABP và dùng thuốc vận mạch làm tăng nguy cơ của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG. Thuốc ức chế bêta có thể hiệu quả nhất và kinh tế nhất trong việc phòng ngừa rung nhĩ sau phẫu thuật CABG. 106 16. 17. Ascione R, Massimo Caputi, Giliola Calori et al (2000), “Predictors of Atrial Fibrilltion After Coventional and Beating Heart Coronary Surgery”, Circulation, 102(13): pp.1530 Aranki SF, Shaw DP., Adams DH. (1996), “Predictors of Atrial Fibrillation After Cononary Artery Surgery”, Circulation, 94: pp.390-397. Amar D, Shi W, Hogue CW, et al (2004), “Clinical prediction rule for atrial fibrillation after coronary artery bypass grafting”, J Am Coll cardiol, 44: pp.1248-1253. Budeus M, Hennersdorf M, Rohlen et al (2006), “Prediction of atrial fibrillation after CABG: the role of chemoreflexsensitivity and P wave signal averaged ECG”, International Journal of Cardiology, 106: pp. 67-74. Banach M, Rysz J, Okonski P et al (2006), “Risk factors of Atrial fibillation following CABG”, Circ J, 70: pp.438-441. Eslami M, Mirkhani H, Sanatkar M et al (2005), “Role of Biatrial Pacing in Prevention of Atrial Fibrillation after CABG”, indian pacing and Electrophysiology Journal (ISSN 0972-6292), 5(1): pp.511. Fuster V, Ryden LE, Asinger RW et al (2001), “ACC/AHA/ESC Guidelines for the management of patients with atrial fibrillation”, European Heart Journal, 22: pp.1852-1923. Guo Yan, HU Shengshou, Wu Qingyu et al (2002), “Predictors of atrial fibrillation after bypass graft surgery”, Chin Med J, 115(2): pp.232-234 Hồ Huỳnh Quang Trí, Phạm Nguyễn Vinh (2006), “Chẩn đoán và điều trị một số rối loạn nhịp riêng biệt”, Bệnh học tim mạch. NXB Y Học, tập II:tr.197-204 Jidéus L (2001), “Atrial fibrillation After CABG, A study of Causes and Risk Fastors”, Acta Universitatis Upsaliensis. Comprehensive Summaries of Uppsala Dissertations from the Faculty of Medicine 1093. 56 pp. Uppsala. ISBB 91-554-515-9. Kalman JM, Munawar M, Howes LG et al (1995), “Atrial fibrillation after CABG is Associated with sympathetic activation”, Ann Thorac Surg, 60: pp.1709-15. Mathew JP, Fontes ML, Tudor IC (2004), “A Multicenter Risk Index For Atrial Fibrillation After Cardiac Surgery”, JAMA, Vol 291, No.14, pp.1720-1729. Ommen SR, Odell JA, Stanton MS (1997), “Atrial arrhythmias after cardiothoracic surgery”, Massachusetts Medical Society, Vol 336, No 20, pp.1429- 1434. Prystowsk EN, Katz A (2002), “Atrial Fibrillation”, Textbook of cardiovascular medicine, Lippincott Williams & Wilkins, Second edition, Vol 2: pp.1403-1420. Tamis JE, Homel P, Durani M et al (2000), “Atrial fibrillation after minimally invasive direct CABG”, J Am Coll cardiol, 36: pp.1884-8. Villareal RP, Hariharan R, Liu BC et al (2004), “Postoperation atrial fibrillation and mortality after CABG”, J Am Coll cardiol, 43: pp.742-8. Maisel WH., Raw JD., Stevenson WG. (2001), “Atrial Fibrillation after Cardiac Surgery”, Annals of Internal Medicine, Volum 135, Issue 12, pp.1061-1073.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.