Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân sa sút trí tuệ

pdf
Số trang Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân sa sút trí tuệ 8 Cỡ tệp Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân sa sút trí tuệ 192 KB Lượt tải Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân sa sút trí tuệ 0 Lượt đọc Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân sa sút trí tuệ 0
Đánh giá Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân sa sút trí tuệ
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN SA SÚT TRÍ TUỆ Nguyễn Thị Thủy1, Vũ Thị Thanh Huyền2 1 Bệnh viện ða khoa Hưng Yên, 2Trường ðại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến tình trạng kháng insulin ở b ệnh nhân sa sút trí tuệ. Nghiên cứu ñược thực hiện trên hai nhóm: nhóm b ệnh: 60 b ệnh nhân sa sút trí tuệ ñược chẩn ñoán theo tiêu chuẩn DSM - IV - TR; nhóm chứng: 60 bệnh nhân. Tất cả các ñối tượng nghiên cứu ñều ñược khám lâm sàng, làm các trắc nghiệm thần kinh tâm lý cần thiết và ñịnh lượng insulin. Kết quả cho thấy nguy cơ mắc sa sút trí tuệ ở các b ệnh nhân có kháng insulin, BMI ≥ 23, rối loạn lipid cao hơn các bệnh nhân không kháng insulin (OR = 2,25, 95% CI: 1,05 - 4,84), BMI < 23 (OR = 3,22, 95%CI: 1,52 - 6,79) và không có rối loạn lipid (OR = 2,62, 95%CI: 1,24 - 5,49). Có mối tương quan thuận giữa chỉ số HOMA - IR với chỉ số vòng b ụng, cholesterol toàn phần và LDL - C (r > 0; p < 0,05). Có mối liên quan chặt giữa tăng triglyceride, giảm HDL C, tăng LDL - C và b ệnh sa sút trí tuệ (p < 0,05). Tóm lại, kháng insulin và rối loạn lipid và làm tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ do vậy khảo sát sự b iến ñổi nồng ñộ của các chỉ số này rất có giá trị trong việc chẩn ñoán sớm sa sút trí tuệ và theo dõi tiến triển b ệnh. Từ khóa: Sa sút trí tuệ, kháng insulin I. ðẶT VẤN ðỀ Các nghiên cứu về cơ sở phân tử của rối loạn chức năng thần kinh và trí nhớ trong bệnh sa sút trí tuệ ñã trở thành xu hướng mới và thách thức lớn trong y học do ước tính số lượng các trường hợp sa sút trí tuệ sẽ tăng theo cấp số nhân trong vài thập kỷ tới, trong khi ñó lại thiếu các phương pháp ñiều trị hiệu quả có khả năng ngăn chặn tiến triển của bệnh [1; 2]. Bên cạnh một số nhỏ các trường hợp do nguyên nhân di truyền, cơ chế bệnh sinh và nguyên nhân của sa sút trí tuệ vẫn chưa hoàn toàn ñược làm sáng tỏ. Chính vì vậy, nhiều nghiên cứu tập trung vào việc xác ñinh cơ chế phân tử và sinh bệnh học dẫn ñến rối loạn thần kinh phức tạp này. Bằng chứng từ nghiên cứu Rotterdam cho thấy bệnh ñái tháo ñường làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ [3]. Các nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học tiếp theo ñã chứng minh các rối loạn chuyển hóa như tăng ñường huyết và kháng insulin có liên quan ñến tiến triển của sa sút trí tuệ [1; 4]. Hơn nữa, các lỗi tín hiệu dẫn truyền lên não ở bệnh nhân sa sút trí tuệ có liên quan ñến các thiếu hụt hoặc sai sót do thay ñổi mức ñộ và/ hoặc kích hoạt bất thường của các thành phần tham gia vào dẫn truyền tín hiệu insulin, mà quan trọng hơn là giảm ñáp ứng với insulin hay còn gọi là kháng insulin [4; 5]. Kháng insulin là tình trạng suy giảm ñáp ứng sinh học của insulin, biểu hiện thông thường bằng sự gia tăng nồng ñộ insulin huyết tương. Kháng insulin làm giảm ñáp ứng của insulin với glucose gây tăng glucose máu và tăng tiết insulin [2; 3; 6]. Bên cạnh ñó, tình trạng kháng insulin ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thanh Huyền, Bộ môn Nội tổng hợp, Trường ðại học Y Hà Nội Email: vuthanhhuyen11@yahoo.com Ngày nhận: 23/3/2015 Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015 64 có liên quan ñến xơ vữa ñộng mạch, huyết khối, và các rối loạn huyết ñộng [6], có khả năng dẫn ñến nhồi máu ổ khuyết và suy giảm chức năng nhận thức [1; 4]. Cho ñến nay, TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chưa có nhiều các nghiên cứu về tình trạng phối hợp: rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tai kháng insulin cũng như các yếu tố liên quan biến mạch não. Các chỉ số nhân trắc học: của nó trên bệnh nhân sa sút trí ñược công bố chiều cao, cân nặng, vòng bụng, chỉ số khối ở Việt Nam. Do ñó, nghiên cứu của chúng tôi cơ thể (BMI). Cận lâm sàng: Xét nghiệm máu: nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân sa sút trí tuệ. ñường máu lúc ñói, insulin máu ñói, HbA1C , bilan lipid máu: cholesterol toàn phần, II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP triglycerid, LDL - Cholesterol, HDL -– Cholesterol. ðịnh lượng insulin máu: Insulin máu ñược ñịnh lượng theo phương pháp miễn dịch hoá 1. ðối tượng Gồm các bệnh nhân ñược ñiều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 2/2012 ñến tháng 9/2012. Nhóm bệnh gồm các bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên ñược chẩn ñoán sa sút trí tuệ theo tiêu chuẩn DSM - IV - TR [4]. Nhóm chứng gồm các bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên không bị sa sút trí tuệ (mắc các bệnh thoát vị ñĩa ñệm cột sống thắt lưng, migraine, hội chứng tiền ñình, thoát vị ñĩa ñệm cột sống cổ hoặc bị chèn ép tủy cổ, bệnh ña rễ và dây thần kinh). phát quang linh hoạt CMIA (Chemiliuminescent Magnetic Immunoassay) trên máy xét nghiệm Architect Ci4100. Giá trị bình thường: 2,6 – 24,9 µU/m. ðánh giá tình trạng kháng insulin theo phương (Homeostasis pháp Model hằng ñịnh Assessment nội môi Insulin Resistance - HOMA - IR) dựa vào nồng ñộ glucose máu và insulin máu lúc ñói. HOMA IR = [Glucose (mmol/L) x Insulin (µU/L)]/22,5. ðề kháng insulin khi HOMA - IR lớn hơn tứ phân vị của nhóm chứng [5]. 3. Xử lý số liệu 2. Phương pháp Bằng chương trình SPSS phiên bản 16.0. Thi%t k% nghiên c,u: mô tả cắt ngang. Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ phần trăm, Áp dụng công thức tính cỡ mẫu tính giá trị trung bình. Sử dụng test χ2 ñể phân tích mối liên quan giữa các biến. Sự khác biệt p (1 - p) n = Z21 - α/2 (p.ε)2 4. ðạo ñức nghiên cứu Tất cả các ñối tượng trong nghiên cứu ñều Trong ñó n: cỡ mẫu nghiên cứu, Z: hệ số tự nguyện ký giấy ñồng ý tham gia. Các thông tin cậy, p = 0,288 là tỷ lệ kháng insulin ở tin của bệnh nhân ñều ñược bảo mật và chỉ nghiên cứu Hisayama của Nhật Bản [2], phục vụ cho mục ñích nghiên cứu. ε: khoảng sai lệch mong muốn, ε = 0,4; α = 0,05. Áp dụng vào công thức chúng tôi 2015 có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. III. KẾT QUẢ Trong tổng số 120 bệnh nhân tham gia xác ñịnh 60 bệnh và 60 chứng. nghiên cứu, nhóm bệnh: 60, nhóm chứng: 60, Các bi%n s3 nghiên c,u: Thông tin chung về ñối tượng: tuổi, giới, thời gian phát hiện Tỷ lệ nam/nữ trong nhóm bệnh: 33/27; nhóm bệnh, tiền sử sử dụng các thuốc ñiều trị ñái tuổi và giới giữa hai nhóm (tuổi trung bình tháo ñường, tiền sử gia ñình có người mắc 72,0 ± 6,8 ở nhóm bệnh và 71,1 ± 8,6 ở nhóm ñái tháo ñường, tăng huyết áp. Các bệnh lý chứng, p > 0,05). TCNCYH 94 (2) - 2015 chứng: 25/35. Không có sự khác biệt về ñộ 65 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. ðặc ñiểm lâm sàng và cận lâm sàng theo các nhóm nghiên cứu Biến số BMI Vòng bụng Tăng huyết áp Tiền sử tai biến máu não RL CHLP HOMA - IR Bệnh Nhóm Chứng n1 % n2 % ≥ 23 37 61,7 20 33,3 < 23 23 38,3 40 66,7 Cao 21 35 7 11,7 Bình thường 39 65 53 88,3 Có 25 41,7 18 30 Không 35 58,3 42 70 Có 12 20 3 5 Không 48 80 57 95 Có 34 56,7 20 33,3 Không 26 43,3 40 66,7 > 2,26 27 45 16 26,7 ≤ 2,26 33 55 44 73,3 p OR 95%CI < 0,05 3,22 1,52 - 6,79 < 0,05 4,08 1,58 - 10,54 > 0,05 1,67 0,78 - 3,54 < 0,05 4,75 1,27-17,82 < 0,05 2,62 1,24 - 5,49 < 0,05 2,25 1,05 - 4,84 * RL CHLP: rối loạn chuyển hóa lipid. Nhóm có BMI ≥ 23 có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn nhóm có BMI < 23 (OR = 3,22, 95% CI: 1,52 - 6,79). Tỷ lệ số người có chỉ số vòng bụng cao (≥ 80 cm ở nữ, ≥ 90 cm ở nam ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng, người có chỉ số vòng bụng cao có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn người có chỉ số vòng bụng bình thường (OR = 2,307, 95%CI: 1,097 - 5,850). Nguy cơ mắc sa sút trí tuệ ở nhóm có tiền sử tai biến mạch mãu não cao gấp 4,75 lần nhóm không có tiền sử tai biến mạch mãu não (OR = 4,75, 95% CI: 1,27 - 17,82). Người có rối loạn lipid có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người không có rối loạn lipid (OR = 2,62, 95%CI: 1,24 - 5,49). Tỷ lệ kháng insulin ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nguy cơ mắc sa sút trí tuệ ở nhóm kháng insulin cao gấp 2,25 lần nhóm không kháng insulin (OR = 2,25, 95% CI: 1,05 4,84). Không có mối liên quan giữa tăng huyết áp và sa sút trí tuệ, (p > 0,05). 66 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. ðánh giá tình trạng rối loạn lipid theo các thành phần lipid Lipid máu Cholesterol Triglycerid HDL - C LDL - C Bệnh mmol/L Chứng n1 % n2 % ≥ 5,2 20 33,3 13 21,7 < 5,2 40 66,7 47 78,3 ≥ 1,7 22 36,7 10 16,7 < 1,7 38 63,3 50 83,3 ≤ 1,0 15 25 6 10 >1,0 45 75 54 90 ≥ 3,1 23 38,3 12 20 < 3,1 37 61,7 48 80 p OR 95%CI > 0,05 1,81 0,80 - 4,09 < 0,05 2,90 1,23 - 6,83 < 0,05 3,00 1,08 - 8,37 < 0,05 2,49 1,10 - 5,64 Có mối liên quan chặt giữa tăng triglyceride, giảm HDL - C, tăng LDL - C và bệnh sa sút trí tuệ (p < 0,05). Nguy cơ mắc bệnh ở nhóm tăng triglyceride, giảm HDL - C, tăng LDL - C cao gấp 2,9 lần nhóm triglyceride bình thường (OR = 2,90; 95% CI : 1,23 - 6,83), gấp 3 lần nhóm HDL - C bình thường (OR = 3,0; 95% CI: 1,08 - 8,37) và cao gấp 2,49 lần nhóm LDL - C bình thường (OR = 2,49; 95% CI: 1,10 - 5,64). Không có mối liên quan giữa tình trạng tăng cholesterol toàn phần và bệnh sa sút trí tuệ, (p > 0,05). Tỷ lệ tăng huyết áp trong từng nhóm sa sút trí tuệ Bảng 3. Tỷ lệ tăng huyết áp trong từng nhóm sa sút trí tuệ Nhóm Alzheimer Sa sút trí tuệ do Sa sút trí tuệ mạch máu khác p n1 % n2 % n3 % Tăng huyết áp 11 32,4 15 88,2 3 33,3 Huyết áp bình thường 23 67,6 2 11,8 6 66,7 Tổng 34 100 17 100 9 100 < 0,05 Tỷ lệ tăng huyết áp ở các nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Có mối liên quan giữa tăng huyết áp và sa sút trí tuệ do mạch máu khi so sánh ghép cặp với 2 nhóm còn lại (với Alzheimer: OR = 15,7; p < 0,001; với sa sút trí tuệ khác: OR = 15; p < 0,005). 2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 67 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Liên quan giữa kháng insulin với một số một số ñặc ñiểm lâm sàng Bảng 4. Liên quan giữa kháng insulin với một số ñặc ñiểm lâm sàng > 2,26 HOMA - IR Tuổi Giới Tăng huyết áp n1 % n2 % Tuổi ≥ 70 18 66,7 21 63,6 Tuổi < 70 9 33,3 12 36,4 Nam 15 55,6 18 54,5 Nữ 12 44,4 15 45,5 Có 10 37 15 45,5 Không 17 63 18 54,5 4 14,8 8 24,2 23 85,2 25 75,8 Có Tiền sử tai biến máu não ≤ 2,26 Không p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Không có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân trên 70 tuổi, tỷ lệ nam và nữ, tăng huyết áp và tiền sử tai biến máu não ở nhóm kháng insulin ở và nhóm không kháng insulin, (p > 0,05). Mối tương quan giữa chỉ số kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ Bảng 5. Mối tương quan giữa chỉ số HOMA - IR và các yếu tố nguy cơ Chỉ số R p Phương trình tuyến tính BMI 0,159 0,225 Vòng bụng 0,306 0,018 HOMA IR = Vòng bụng * 0,063 - 2,482 Cholesterol 0,287 0,026 HOMA IR = Cholesterol * 0,488 + 0,381 Triglyceride 0,069 0,601 HDL - C 0,063 0,635 LDL - C 0,336 0,009 HOMA - IR = LDL - C * 0,228 + 3,183 Có mối tương quan thuận giữa chỉ số HOMA - IR với chỉ số vòng bụng, cholesterol toàn phần và LDL - C (r > 0; p < 0,05). IV. BÀN LUẬN lường sự tích tụ của mô mỡ ở bụng, ñây là Béo phì thường ñược ñánh giá gián tiếp kho dự trữ lớn nhất của mô mỡ, có lẽ nó là thông qua chỉ số BMI và chỉ số vòng bụng. Chỉ một biện pháp ñánh giá béo phì trực tiếp hơn số BMI có liên quan chặt chẽ với tổng lượng chỉ số BMI [6]. Trong nghiên cứu của chúng mỡ trong cơ thể còn chỉ số vòng bụng ñể ño tôi, chỉ số HOMA - IR ít có mối tương quan với 68 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 BMI (r = 0,159, p > 0,05) và có mối tương nghịch giữa chỉ số HOMA - IR và nồng ñộ quan thuận với chỉ số vòng bụng (r = 0,306, HDL - C, nồng ñộ HDL - C càng giảm thì kháng p < 0,05). Theo kết quả của nghiên cứu San insulin càng tăng. Tuy nhiên mối tương Antonio Heart thì có mối liên quan tuyến tính quan này yếu và không có ý nghĩa thống kê. giữa nồng ñộ insulin máu lúc ñói và khối lượng mỡ trong cơ thể [7]. Nghiên cứu Umakanth S và cộng sự cũng cho kết quả tương tự [10]. Tăng nồng ñộ triglyceride, Hisayama chỉ rõ mối liên quan giữa kháng giảm HDL - C và tăng LDL - C thường hay ñi insulin với chỉ số BMI và chỉ số vòng bụng ở kèm với nhau trong cơ chế hình thành mảng bệnh nhân sa sút trí tuệ [2]. ðiều này rất có ý xơ vữa ñộng mạch. Dạng rối loạn này thường nghĩa trong phòng ngừa và ñiều trị sa sút trí gặp trong hội chứng kháng insulin. Mối liên tuệ. Việc kiểm soát cân nặng sẽ làm chậm quan giữa kháng insulin và LDL - C còn nhiều quá trình phát triển và tiến triển của bệnh. ý kiến trái ngược. Có ý kiến cho rằng kháng Kết quả bảng 3 cho thấy có mối tương insulin liên quan với LDL - C [10], có ý kiến quan thuận giữa chỉ số HOMA - IR và nồng ñộ cho rằng không có mối liên quan giữa kháng cholesterol máu (r = 0,306; p < 0,05). Bằng insulin và LDL - C [10]. Kết quả thấy rằng có chứng gần ñây ñã chỉ ra rằng cả insulin và mối tương quan thuận giữa chỉ số HOMA - IR cholesterol cùng thực hiện vai trò cụ thể trong và nồng ñộ LDL - C (r = 0,336, p < 0,05). Như não trong quá trình học tập [6,8]. Tăng triglyc- vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi có mối eride thường do tăng nồng lipoprotein tỷ trọng liên quan giữa chỉ số HOMA - IR và rối loạn rất thấp dẫn ñến tích tụ trong máu làm bão hòa khả năng phân giải mô mỡ, do ñó sẽ làm lipid, cụ thể là với cholesterol và LDL - C. ðiều này rất có ý nghĩa thực tiễn trong việc kiểm tăng các lipoprotein giàu triglyceride. Khi có soát tiến triển của sa sút trí tuệ. Hiện nay, vẫn kháng insulin, insulin không ức chế ñược sự chưa có một phác ñồ ñiều trị nguyên nhân của giải phóng acid béo tự do ở mô mỡ sau ăn, sa sút trí tuệ, do vậy, làm chậm quá trình tiến dẫn tới tăng dòng acid béo tự do ñổ về gan ñể triển của sa sút trí tuệ rất ñược quan tâm. Việc tổng hợp tỷ trọng rất thấp gây tăng triglyc- tìm ra mối liên quan giữa kháng insulin và rối eride. Tác giả Umakanth S (2004) khi nghiên loạn lipid ở bệnh nhân sa sút trí tuệ mở ra cứu trên bệnh nhân ñái tháo ñường thấy có hướng mới cho các nhà nghiên cứu. mối tương quan chặt giữa chỉ số kháng insulin Kháng insulin có mối liên hệ chặt chẽ với và triglyceride [10]. ðiều ñó cho thấy rằng, tăng huyết áp song kháng insulin là nguyên nồng ñộ triglyceride càng tăng thì ñề kháng nhân hay hậu quả của tăng huyết áp thì vẫn insulin càng tăng. Ở nghiên cứu của chúng tôi chưa ñược làm rõ, cần có nhiều nghiên cứu cũng cho kết quả như vậy, tuy nhiên mối hơn nữa về mối quan hệ này. Tăng nồng ñộ tương quan yếu. Sở dĩ có sự khác biệt như insulin máu có thể làm tăng tái hấp thu angio- vậy là do ñối tượng nghiên cứu của tôi ở nhóm bệnh gồm các bệnh nhân mắc sa sút trí tensin II, làm thay ñổi cấu trúc, chức năng của mạch máu, làm thay ñổi dòng chảy và gây hoạt tuệ. HDL-C ñóng vai trò quan trọng trong vận hóa thần kinh giao cảm. Một số nghiên cứu chuyển cholesterol lòng mạch ra ngoại vi, làm chỉ ra rằng kháng insulin là yếu tố nguy cơ của giảm nguy cơ xơ vữa ñộng mạch, một yếu tố tăng huyết áp, chủ yếu là huyết áp tâm trương nguy cơ của sa sút trí tuệ do mạch máu. Kết [11]. ðiều này rất phù hợp vì huyết áp tâm quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan trương là áp lực của thành mạch, mà kháng TCNCYH 94 (2) - 2015 69 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC insulin là yếu tố nguy cơ gây xơ vữa ñộng khoa Trung ương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ mạch gián tiếp qua tình trạng rối loạn lipid trong quá trình nghiên cứu. Chúng tôi xin cám máu như tăng cholesterol, tăng triglyceride, ơn tập thể bác sỹ khoa tâm thần kinh ñã giúp giảm HDL - C, tăng LDL - C. Tuy nhiên, kết ñỡ trong quá trình tuyển chọn bệnh nhân và quả của chúng tôi lại không thấy có mối liên quan giữa tăng huyết áp và kháng insulin. Hạn thực hiện các trắc nghiệm thần kinh tâm lý. TÀI LIỆU THAM KHẢO chế nghiên cứu này là không phân loại tăng huyết áp làm hai loại là tăng huyết áp tâm thu 1. Biessel s G.J (2006). Risk of dementia và tăng huyết áp tâm trương, ñiều ñó có thể in diabetes mellitus: a systematic review, phần nào ảnh hưởng ñến kết quả nghiên cứu Lancet Neurol, 5, 64 – 74. và có thể lý giải cho sự khác biệt giữa kết quả của chúng tôi với một số tác giả khác. Tai biến mạch máu não là yếu tố nguy cơ hàng ñầu của sa sút trí tuệ do mạch máu. 2. Matsuzaki T, Sa saki K, Tanizaki et (2010). Insulin resistance is associated with the pathology of Alzheimer disease: The Hisayama Study. Neurology, 75, 764 - 770. Nhiều công trình nghiên cứu ñã xác ñịnh có 3. Ott A, Stol k RP, Hofman A, van Har- tình trạng kháng insulin và cường insulin skamp F et al (1996). Association of diabetes trong bệnh tai biến mạch máu não với những mellitus and dementia: the Rotterdam Study. cơ chế tác ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp qua Diabetologia, 39, 1392 - 1397. các yếu tố nguy cơ khác và gặp nổi bật trong thể nhồi máu não. Kenan và cộng sự [11] ñã chỉ ra rằng kháng insulin có thể là yếu tố 4. American Psychiatric Association (2000). Diagnostic and statistical manual of nguy cơ của tai biến mạch máu não và một Mental Disorders. Fourth Edition, Text Revision (DSM - IV - TR), Washington DC, Ameri- loại thuốc mới an toàn có thể làm tăng ñộ can Psychitric Assocition, 135 - 181. nhạy cảm của insulin ñóng vai trò quan trọng 5. Bruno Geloneze, Ana Carolina trong ñột quỵ. Nghiên cứu của chúng tôi Junqueira Vasque s, et al (2009). HOMA-IR không thấy có mối liên quan giữa kháng insu- and HOMA2-IR indexes in identifying insulin lin với tiền sử tai biến mạch máu não. Trong resistance and metabolic syndrome. Arq Bras nghiên cứu này do cỡ mẫu còn khiêm tốn Endocrinol Metab, 53/2, 281 - 287. chúng tôi chưa phân loại riêng nhóm sa sút trí 6. Wahrenberg H, Hertej K (2005). Use of tuệ do mạch máu nên khó lý giải ñược mối waist circumfeence to pretic insulin resisitance: tương quan này. retrospectiv Study. BMJ, 330, 1363 - 1364. V. KẾT LUẬN Kháng insulin và rối loạn chuyển hóa lipid và làm tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ do vậy 7. Haffner SM (1997). The homeostasis model in San Antonio heart. Epidemiology/ Health/ Psychosocial research, 7, 1087 - 1092. 8. Anders W (2006). Worldwide Cost of khảo sát sự biến ñổi nồng ñộ của các chỉ số Alzheimer 's and Demetia care Estimate at $ này rất có giá trị trong việc chẩn ñoán sớm sa 248 Billion (U.S). The 10th International Con- sút trí tuệ và theo dõi tiến triển bệnh. ference on Alzheimer 'sdisease and Relat ed Lời cám ơn Nhóm nghiên cứu trân trọng cám ơn Ban giám ñốc và các Phòng ban bệnh viện Lão 70 Disorder (ICAD), www.alz.org/icad. 9. Akomolafe A., Beiser A, Meigs JB et al (2006). Diabetes mellitus and risk of TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC developing Alzheimer disease: results from the Congress on the insulin resistance syndrome, Framingham Study. Arch Neurol, 63, 1551 - 1555. Los Angeles-USA. 10. Umakanth S, Vidyasagar S (2004). 11. Kernan WN, Inzucchi SE (2002). Insu- Insulin resistance by HOMA and clinical meta- lin resistance and risk for stroke. Neurology, 6, bolic syndrome. Astract from the 2nd World 809 - 815. Summary EVALUATION ON INSULIN RESISTANCE IN PATIENTS WITH DEMENTIA The purpose of this study was to assess insulin resistance in patients with dementia and its related factors. Subjects were classified into two groups: the dementia group with 60 patients, diagnosed according to the DSM - IV - TR criteria and the control group with 60 subjects. Subjects were examined and subjected to neurological tests and insulinemia was measured. The results show that the risk of dementia in patients with insulin resistance, BMI ≥ 23, and lipid disorders is higher than that in patients without insulin resistance (OR = 2.25, 95% CI: 1.05 to 4.84), BMI < 23 (OR = 3.22, 95% CI: 1.52 to 6.79) and normal lipid profile (OR = 2.62, 95% CI: 1.24 to 5.49). There was a positive correlation between HOMA - IR and waist circumference, total cholesterol, and LDL - C (r > 0; p < 0.05). There was a significant correlation between the increased of triglycerides, decreased of HDL - C, increased of LDL - C and dementia (p < 0.05). In summary, insulin resistance and lipid disorders were associated with increased risk of dementia therefore investigation on these parameters is valuable in the early diagnosis and monitoring of dementia. Keywords: Dementia, insulin resi stance 2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 71
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.