Bộ luật Hình sự - luật sửa đổi, bổ sung một số điều: Phần 1

pdf
Số trang Bộ luật Hình sự - luật sửa đổi, bổ sung một số điều: Phần 1 98 Cỡ tệp Bộ luật Hình sự - luật sửa đổi, bổ sung một số điều: Phần 1 5 MB Lượt tải Bộ luật Hình sự - luật sửa đổi, bổ sung một số điều: Phần 1 0 Lượt đọc Bộ luật Hình sự - luật sửa đổi, bổ sung một số điều: Phần 1 0
Đánh giá Bộ luật Hình sự - luật sửa đổi, bổ sung một số điều: Phần 1
4.2 ( 15 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 98 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TÌM HIẾU LUẬT SỬA ĐÔI, BỒ SUNG MỘT số ĐIỀU CỦA Bộ LUẬT HỈNH sự N G Ọ C L I N H tuyển chọn NHÀ XƯÁT BẢN DÂN TRÍ BỘ LUẬT HÌNH S ỊT • • • LỜI NÓI Đ Ầ U Pháp luật hình sự là một trong nhừng công cụ sắc bén, hữu hiệu đề đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyên, thống nhât và toàn vẹn lãnh thô cùa Tồ quôc Việt Nam xã hội chù nghĩa, bào vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tồ chức, góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội, trật tự quán lý kinh tế, bảo đ àm cho mọi người được sống trong một môi trường xã hội và sinh thái an toàn, lành mạnh, mang tính nhân văn cao. Đồng thời, pháp luật hình sự góp phần tích cực loại bò những yếu tố gây càn trờ cho tiến trình đôi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Bộ luật Hình sự này được xây dựng trên cơ sờ kế thừa và phát huy những nguyên tẳc, chế định pháp luật hình sự của nước ta, nhất ]à cùa Bộ luật Hình sự năm 1985, cũng như những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm trong nhiều thập kỷ qua của quá trình xây dựng và bào vệ TÔ quôc. r-r* ** A Bộ luật Hình sự thể hiện tinh thần chù động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tội phạm và thông qua hình phạt để r) Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá /X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994. 5 răn đe, giáo dục, cảm hoá. cải tạo người phạm tội trở thành người lương thiện; qua đó, bôi dưỡng cho mọi công dân tinh thần, ý thức làm chủ xã hội, ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động tham gia phòng ngừa và chống tội phạm. Thi hành nghiêm chinh Bộ luặt Hình sự là nhiêm vụ chung của tất cả các cơ quan, tô chức và toàn thê nhân dân. 6 PHẦN CHUNG Chương I ĐIỀU KHOẢN C ơ BẢN Đ iều 1. Nhiệm vụ cùa Bộ luật Hình sự Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chú nghĩa, quyền làm chù cùa nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích cùa Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chù nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Đe thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội. Điều 2. Cơ sờ của trách nhiệm hình sự Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 3. Nguyên tắc xử lý 1. Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật. 2. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. N g hiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chi huy, ngoan cố chống đôi, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiêm, lợi dụng 7 chức vụ. quyên hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyột, có tô chúc, có tính chất chuyên nghiộp. cổ ý gây hậu quả nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đông phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hôi cài, tự nguyộn sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra. 3. Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cái, thì có thê áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tô chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục. 4. Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trờ thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét đê giảm việc chấp hành hình phạt. 5. Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hoà nhập với cộng đồng, khi có đù điêu kiện do luật định thì được xóa án tích. Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm 1. Các cơ quan Công an, Kiêm sát, Toà án, T ư pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thi hành đầy đù chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đ õ các c a quan khác cùa Nhà nước, tồ chức, công dân đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng. 2. Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những nguời thuộc quyên quàn lý cùa mình nâng cao cảnh giác, ý thức báo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc cùa cuộc sông xã hội chù nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình. 3. Mọi công dân có nghía vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. 8 Chương II HIỆU t Lực • CỦA B ộ LUẬT HÌNH • • sự • Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thô nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam 1. Bộ luật Hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội th ực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam. 2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước C ộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hường các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế m à nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký két hoặc tham gia hoặc theo tập quán quôc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự cúa họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao. Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội ờ ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Công dân Việt Nam phạm tội ờ ngoài lãnh thồ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Viột Nam có thê bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này. Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ờ nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam. 2. Người nước ngoài phạm tội ờ ngoài lãnh thồ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thề bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt N am ký kết hoặc tham gia. Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự về thời gian 1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện. 9 2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. 3. Điều luật xoá bò một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mờ rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành. Chương III TỘI PHẠM Điều 8. Khái niệm tội phạm 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chù quyên, thống nhât, toàn vẹn lãnh thô Tô quốc, xâm phạm chê độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp cùa tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác cùa công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. 2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xâ hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội 10 ấy là đôn ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhât của khung hình phạt đối với tội ấy là đên bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 4. Những hành vi tuy có dấu hiộu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kề, thì khồng phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Điều 9. Cố ý phạm tội Cố ý phạm tội là phạm tội trong nhừng trường hợp sau đây: 1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hicm cho xã hội, thây trước hậu quả cúa hành vi đó và mong muốn hậu quà xảy ra; 2. Người phạm tộị nhận thức rõ hành vi cùa mình là nguy hiồm cho xã hội, thấy trước hậu qua của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muôn nhưng vẫn có ý thức đẽ mặc cho hậu quả xảy ra. Điều 10. Vô ý phạm tội Vô ý phạm tội là phạm tội trong nhửng trường hợp sau đây: 1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quà nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được; 2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quà nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quà đó. Điều 11. Sự kiện bất ngờ Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bât ngờ, tức là trong trường hợp không thê thấy trước 11 hoặc không buộc phải thây trước hậu quả cùa hành vi đó. thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 12. Tuồi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trờ lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 2. Người từ đủ 14 tuồi trờ lên, nhưng chưa đù 16 tuôi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự 1. Người thực hiện hành vi nguy hiêm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi cùa mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bênh. 2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biộn pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 14. Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chât kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 15. Phòng vệ chính đáng 1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cùa mình hoặc của người khác, mà chống trà lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm. 12
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.