Bộ luật dân sự (Sửa đổi)

doc
Số trang Bộ luật dân sự (Sửa đổi) 205 Cỡ tệp Bộ luật dân sự (Sửa đổi) 1 MB Lượt tải Bộ luật dân sự (Sửa đổi) 0 Lượt đọc Bộ luật dân sự (Sửa đổi) 3
Đánh giá Bộ luật dân sự (Sửa đổi)
4.9 ( 11 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QUỐC HỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: …./20…/QH… BỘ LUẬT DÂN SỰ (SỬA ĐỔI) Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Bộ luật dân sự. PHẦN THỨ NHẤT QUY ĐỊNH CHUNG CHƯƠNG I PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT DÂN SỰ Mục 1 PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Bộ luật này quy định những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các quan hệ khác hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự). Điều 2. Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự 1. Tất cả quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân được Hiến pháp và pháp luật công nhận đều được tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện. 2. Quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Điều 3. Nguyên tắc bình đẳng Trong quan hệ dân sự, các cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để đối xử không bình đẳng với nhau; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản, không chịu sự can thiệp trái pháp luật của cá nhân, pháp nhân khác, trong việc thực hiện quyền, khôi phục quyền khi bị vi phạm và bảo vệ quyền theo các phương thức được Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện các quyền dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật và những hạn chế của việc thực hiện quyền dân sự theo quy định của Bộ luật này. Mọi cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được các cá nhân, pháp nhân khác tôn trọng. Điều 5. Nguyên tắc thiện chí, trung thực Khi tham gia quan hệ dân sự, cá nhân, pháp nhân phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình một cách thiện chí, trung thực. Không ai được giành lợi thế cho mình từ hành vi trái pháp luật hoặc từ việc ứng xử không thiện chí, không trung thực. Điều 6. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Điều 7. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Điều 8. Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm dân sự Các cá nhân, pháp nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 9. Nguyên tắc hòa giải Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích. Không ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự. 2 Mục 2 ÁP DỤNG PHÁP LUẬT DÂN SỰ Điều 10. Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan 1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự. 2. Các luật có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại mục 1 của Chương này; trường hợp các luật có liên quan không quy định thì áp dụng quy định của Bộ luật này. Điều 11. Áp dụng tập quán 1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự, được thừa nhận và áp dụng một cách rộng rãi, lặp đi lặp lại một thời gian dài trong một lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc một lĩnh vực hoạt động cụ thể mà không được quy định trong pháp luật. 2. Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán. Tập quán không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại mục 1 của Chương này, không vi phạm điều cấm của luật và những quy định bắt buộc trong hợp đồng. Điều 12. Áp dụng tương tự pháp luật 1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thoả thuận, pháp luật không có quy định trực tiếp và không có tập quán thì áp dụng quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự (tương tự pháp luật) để giải quyết. 2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại mục 1 của Chương này và lẽ công bằng để giải quyết. CHƯƠNG II XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự Quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây: 1. Hợp đồng; 2. Hành vi pháp lý đơn phương; 3. Sự kiện pháp lý do pháp luật quy định; 3 4. Quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật; 5. Kết quả của hoạt động sáng tạo ra các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ; 6. Chiếm hữu tài sản; 7. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật; 8. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật; 9. Thực hiện công việc không có uỷ quyền; 10. Những căn cứ khác do pháp luật quy định. Điều 14. Thực hiện quyền dân sự 1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại mục 1 Chương I của Bộ luật này hoặc không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 15 của Bộ luật này. 2. Việc cá nhân, pháp nhân từ chối thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật quy định khác. Điều 15. Giới hạn việc thực hiện quyền dân sự 1. Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình để gây thiệt hại cho người khác; để vi phạm các nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của mình theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; để hạn chế cạnh tranh hoặc để thực hiện mục đích khác trái pháp luật. 2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, đồng thời có thể áp dụng chế tài do luật định; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Điều 16. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị vi phạm thì chủ thể đó có quyền lựa chọn các phương thức bảo vệ sau đây: 1. Tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này và các luật liên quan; 2. Yêu cầu chủ thể khác hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: a) Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền của mình; b) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm; c) Buộc xin lỗi, cải chính công khai; d) Buộc thực hiện nghĩa vụ; 4 đ) Buộc bồi thường thiệt hại; e) Yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác hủy bỏ quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức; g) Các yêu cầu khác theo quy định của luật. Điều 17. Tự bảo vệ quyền dân sự Trường hợp cá nhân, pháp nhân lựa chọn phương thức tự bảo vệ quyền dân sự thì việc bảo vệ phải phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và không được vượt quá giới hạn cần thiết do luật định để ngăn chặn hành vi vi phạm đó. Điều 18. Bồi thường thiệt hại Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị vi phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Điều 19. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền 1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân. Trường hợp quyền dân sự bị vi phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài. Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong những trường hợp luật định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án. 2. Tòa án không được từ chối yêu cầu giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Bộ luật này hoặc án lệ được áp dụng để xem xét, giải quyết. Điều 20. Hủy bỏ quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy bỏ quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp quyết định cá biệt bị hủy bỏ thì quyền dân sự bị vi phạm được khôi phục hoặc được bảo vệ bằng các phương thức quy định tại Điều 16 của Bộ luật này. 5 CHƯƠNG III CÁ NHÂN Mục 1 NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN Điều 21. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân 1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. 2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. 3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Điều 22. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân 1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản. 2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản. 3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Điều 23. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp luật định. Điều 24. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Điều 25. Người thành niên 1. Người thành niên là người đủ mười tám tuổi trở lên. 2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 27, 28 và 29 của Bộ luật này. Điều 26. Người chưa thành niên 1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. 2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch 6 dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Điều 27. Mất năng lực hành vi dân sự 1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của Hội đồng giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. 2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện. Điều 28. Hạn chế năng lực hành vi dân sự 1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. 2. Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ hành vi nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật có quy định khác. 3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự. Điều 29. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi 1. Người do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của họ, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận người đó là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 2. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi tự mình xác lập, 7 thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự theo quy định của luật hoặc theo quyết định của Tòa án phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Mục 2 QUYỀN NHÂN THÂN Điều 30. Quyền nhân thân 1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật có quy định khác. 2. Khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền tự mình cải chính hoặc áp dụng các phương thức bảo vệ quy định tại Điều 16 của Bộ luật này. 3. Việc thực hiện, bảo vệ quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình, người đã chết phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý hoặc được cá nhân, cơ quan có thẩm quyền công nhận, trừ trường hợp luật có quy định khác. Điều 31. Quyền đối với họ, tên 1. Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ, thì họ của cá nhân do pháp luật về hộ tịch hoặc nuôi con nuôi quy định. 3. Việc đặt tên, sử dụng bí danh, bút danh không được trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc. 4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Điều 32. Quyền thay đổi họ, tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; 8 b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; đ) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc mẹ nuôi; e) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; g) Thay đổi họ theo họ của vợ, của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi họ theo họ của vợ, chồng là người nước ngoài; h) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính; i) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ. Điều 33. Quyền xác định dân tộc 1. Cá nhân có quyền xác định dân tộc của mình. 2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ, nếu không có thỏa thuận thì xác định dân tộc của con theo tập quán. Việc xác định dân tộc của cá nhân bị bỏ rơi, cá nhân được nhận làm con nuôi được áp dụng theo pháp luật về hộ tịch và nuôi con nuôi. 3. Người đã thành niên, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây: a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; 9 b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác mà được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi do không biết cha đẻ, mẹ đẻ là ai. 4. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên yêu cầu xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên theo quy định tại khoản 2 Ðiều này thì phải được sự đồng ý của người chưa thành niên đó. 5. Cấm lạm dụng việc xác định lại dân tộc để hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Điều 34. Quyền được khai sinh, khai tử 1. Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh. 2. Khi có người chết thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nơi có người chết phải khai tử cho người đó. 3. Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải khai sinh và khai tử. 4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định. Điều 35. Quyền đối với quốc tịch 1. Cá nhân có quyền có quốc tịch. 2. Việc xác định, thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định. Điều 36. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh 1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. 2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Điều 37. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể 1. Cá nhân có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật. 2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ 10 chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa. 3. Việc thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở y tế. 4. Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có sự đồng ý của người quá cố trước khi người đó chết; b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ khi không có ý kiến của người quá cố trước khi người đó chết; c) Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật định. Điều 38. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Điều 39. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể và hiến xác 1. Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến xác, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác. 2. Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình. Tổ chức nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, nhận xác để thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác. 3. Thỏa thuận về hiến và nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác vì mục đích nhân đạo hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác được công nhận. Mọi thỏa thuận có mục đích khác trong sử dụng mô, bộ phận cơ thể người hoặc xác của người đã chết đều vô hiệu. 4. Việc hiến và nhận mô, bộ phận cơ thể, hiến xác được thực hiện theo Bộ luật này và Luật hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác. 11 Điều 40. Quyền xác định lại giới tính 1. Cá nhân là người thành niên có quyền được xác định lại giới tính trong trường hợp luật quy định. 2. Người đại diện theo pháp luật chỉ có quyền yêu cầu xác định lại giới tính của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi trong các trường hợp luật định. 3. Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của luật. 4. Phương án 1: Nhà nước không thừa nhận việc chuyển giới. Phương án 2: Trong trường hợp đặc biệt, việc chuyển giới phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của luật. Điều 41. Quyền được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân 1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ, bảo đảm an toàn. 2. Việc thu thập, sử dụng, công khai thông tin, tư liệu liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. 3. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật định. Điều 42. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình 1. Quyền kết hôn, ly hôn và các quyền nhân thân khác của cá nhân trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. 2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật này và luật khác có liên quan. 3. Trường hợp hai cá nhân không vi phạm điều cấm trong Luật hôn nhân và gia đình có thỏa thuận về việc chung sống với nhau như vợ chồng thì quyền, nghĩa vụ của họ được xác định theo thỏa thuận. 12 Điều 43. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp luật quy định thì việc khám xét chỗ ở của một người mới được thực hiện; việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do luật định. Điều 44. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo 1. Cá nhân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; theo hoặc không theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào. 2. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích quốc gia, dân tộc. Điều 45. Quyền tự do đi lại và cư trú Cá nhân có quyền tự do đi lại, tự do cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài, từ nước ngoài về nước và chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật. Điều 46. Quyền lao động Cá nhân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu. Điều 47. Quyền tự do kinh doanh Cá nhân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Cá nhân có quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 48. Quyền tiếp cận thông tin Cá nhân có quyền tiếp cận thông tin. Việc thực hiện quyền này do pháp luật quy định. Điều 49. Quyền lập hội Cá nhân có quyền lập hội. Việc thực hiện quyền này do pháp luật quy định. Điều 50. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo 1. Cá nhân có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật. 13 2. Các quyền nhân thân đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo hộ. Điều 51. Các quyền nhân thân khác Ngoài các quyền nhân thân được quy định tại mục này, các quyền con người, quyền nhân thân khác về dân sự đều được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Mục 3 NƠI CƯ TRÚ Điều 52. Nơi cư trú 1. Trong việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt giao dịch dân sự, nơi cư trú của cá nhân là nơi mà người đó thường xuyên hoặc phần lớn thời gian sinh sống. Nơi cư trú của cá nhân là nơi thường trú hoặc tạm trú. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống. Điều 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên 1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. 2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Điều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ 1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ. 2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Điều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng 1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống. 2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận. Điều 56. Nơi cư trú của quân nhân 1. Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân. 2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này. 14 Điều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 52 của Bộ luật này. Mục 4 GIÁM HỘ Điều 58. Giám hộ 1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người giám hộ) được luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ). 2. Trường hợp việc giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được thực hiện theo yêu cầu của họ, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan thì việc giám hộ phải có sự đồng ý của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm có yêu cầu. Điều 59. Người được giám hộ 1. Người được giám hộ bao gồm: a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ; không xác định được cha, mẹ; cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó; b) Người mất năng lực hành vi dân sự; c) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 2. Người chưa đủ mười lăm tuổi được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và người mất năng lực hành vi dân sự phải có người giám hộ. 3. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông bà cùng giám hộ cho cháu. Điều 60. Người giám hộ 1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện được quy định tại Bộ luật này thì được làm giám hộ. 2. Trường hợp người thành niên lựa chọn người giám hộ cho mình bằng văn bản có công chứng, khi họ ở tình trạng cần được giám hộ thì người được lựa 15 chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. 3. Một người có thể giám hộ cho nhiều người. Điều 61. Điều kiện để cá nhân làm người giám hộ Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ: 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 2. Có tư cách đạo đức và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện được quyền, nghĩa vụ của người giám hộ; 3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; người bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Điều 62. Điều kiện để pháp nhân làm người giám hộ Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ: 1. Có năng lực pháp luật dân sự; 2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Điều 63. Người giám hộ của người chưa thành niên Người giám hộ cho người chưa thành niên được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 59 của Bộ luật này do những người thân thích của người chưa thành niên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì người giám hộ được cử trong số những người thân thích hoặc cá nhân, pháp nhân khác và ưu tiên cho người sống cùng hoặc đang trực tiếp chăm sóc người cần được giám hộ nếu bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người được giám hộ. Điều 64. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Trường hợp không có người giám hộ theo lựa chọn thì người giám hộ do những người thân thích thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì người giám hộ được cử trong số những người thân thích hoặc cá nhân, pháp nhân khác và ưu tiên cho người sống cùng hoặc đang trực tiếp chăm sóc người cần được giám hộ nếu bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người được giám hộ. Điều 65. Nghĩa vụ của người giám hộ 1. Thực hiện và tạo điều kiện để người khác quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ người được giám hộ. 2. Đại diện cho người được giám hộ trong xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ, trừ các trường hợp luật quy định người 16 được giám hộ có thể tự mình thực hiện giao dịch dân sự hoặc các quyền, nghĩa vụ phải do chính người đó thực hiện. 3. Quản lý tài sản của người được giám hộ. 4. Bảo vệ quyền, lợi ích của người được giám hộ; chịu trách nhiệm dân sự trong trường hợp vi phạm quyền, lợi ích của người được giám hộ. Điều 66. Quyền của người giám hộ 1. Yêu cầu người thân thích của người được giám hộ thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. 2. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện, bảo vệ các quyền, lợi ích của người được giám hộ và yêu cầu các chủ thể khác tôn trọng, tạo điều kiện để mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 3. Đại diện cho người được giám hộ trong việc thực hiện giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. 4. Sử dụng tài sản của người được giám hộ để thực hiện các nghĩa vụ được xác lập vì lợi ích của người được giám hộ. 5. Được hoàn trả các chi phí thực tế, hợp lý mà người giám hộ đã thanh toán bằng tài sản của mình để xác lập, thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích của người được giám hộ. Điều 67. Quản lý tài sản của người được giám hộ 1. Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ. 2. Người giám hộ được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. 3. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu và tài sản có giá trị lớn thì phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. 4. Người giám hộ không được chuyển quyền sở hữu tài sản và các vật quyền khác của người được giám hộ cho người khác, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này. 5. Giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ là vô hiệu, trừ trường hợp hành vi được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. 17 Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chỉ được thực hiện các quyền, nghĩa vụ được quy định tại các điều 65, 66 và 67 của Bộ luật này trong phạm vi đã được cơ quan có thẩm quyền cử giám hộ quyết định. Điều 69. Giám sát việc giám hộ Việc giám hộ phải có người giám sát theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 70. Điều kiện đối với người giám sát việc giám hộ 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện được quyền, nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan. 3. Không có quyền, lợi ích liên quan đến người giám hộ và người được giám hộ. Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của người giám sát 1. Giám sát, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện việc giám hộ; xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ. 2. Đồng ý hoặc không đồng ý cho người giám hộ xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại khoản 3 Điều 67 của Bộ luật này. 3. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét thay đổi người giám hộ hoặc chấm dứt việc giám hộ. Điều 72. Thẩm quyền, thủ tục cử người giám hộ, người giám sát 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có thẩm quyền cử người giám hộ, người giám sát. 2. Tranh chấp về việc cử người giám hộ, người giám sát do Tòa án giải quyết. Căn cứ quyết định của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử người giám hộ, người giám sát. 3. Trong quyết định cử người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải ghi rõ phạm vi quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 4. Việc giám hộ, giám sát phải được đăng ký theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 18 Điều 73. Thay đổi người giám hộ, người giám sát 1. Theo yêu cầu của người giám hộ, người giám sát, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, người giám hộ, người giám sát được thay đổi trong các trường hợp sau đây: a) Không còn đủ các điều kiện làm người giám hộ, người giám sát theo quy định tại các điều 61, 62 và 70 của Bộ luật này; b) Cá nhân là người giám hộ, người giám sát chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố là đã chết; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt hoạt động; c) Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ, giám sát; d) Người giám hộ, người giám sát đề nghị thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ, giám sát; đ) Các lý do chính đáng khác dẫn đến việc không thể thực hiện được việc giám hộ, giám sát. 2. Việc thay đổi người giám hộ, người giám sát được thực hiện theo quy định tại các điều 63, 64 và 72 của Bộ luật này. Điều 74. Chuyển giao việc giám hộ, giám sát 1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi, người đã thực hiện việc giám hộ, giám sát phải chuyển giao việc giám hộ, giám sát cho người thay thế. 2. Chuyển giao việc giám hộ, giám sát phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ những việc đã làm, những việc đang làm, những việc cần lưu ý. Đối với việc chuyển giao giám hộ thì trong văn bản còn phải ghi rõ tình trạng tài sản của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Những giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ đã được xác lập, thực hiện trước thời điểm thay đổi người giám hộ vẫn có hiệu lực pháp luật. 3. Việc chuyển giao giám hộ, giám sát phải được cơ quan có thẩm quyền cử giám hộ, giám sát công nhận. Điều 75. Chấm dứt việc giám hộ 1. Theo yêu cầu của người được giám hộ, người giám sát việc giám hộ, người giám hộ hoặc người thân thích của người được giám hộ, việc giám hộ chấm dứt khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Người được giám hộ chết; 19 c) Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi; đ) Người giám hộ không còn đủ điều kiện giám hộ mà chưa xác định được người giám hộ mới; e) Các lý do khác dẫn đến việc giám hộ cần được chấm dứt. 2. Việc chấm dứt giám hộ được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 72 của Bộ luật này. Giám hộ chấm dứt kể từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc quyết định. 3. Quyết định của Tòa án về việc chấm dứt giám hộ phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Điều 76. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ 1. Khi việc giám hộ chấm dứt thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ hoặc với cha, mẹ của người được giám hộ. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giám hộ cư trú. Việc thanh toán tài sản được thực hiện với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ. 2. Những giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ được xác lập, thực hiện trước thời điểm giám hộ chấm dứt vẫn có hiệu lực pháp luật trừ khi các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 3. Các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ được người giám hộ thực hiện như sau: a) Chuyển cho người được giám hộ khi người này đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Chuyển cho cha, mẹ của người được giám hộ trong trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này; c) Chuyển cho người thừa kế của người được giám hộ khi người được giám hộ chết. 20 Điều 77. Trách nhiệm của người thân thích không phải là người giám hộ Trường hợp người được giám hộ còn người thân thích thì những người thân thích phải thực hiện nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng và giúp đỡ người được giám hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 78. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc giám hộ, giám sát Mọi tranh chấp liên quan đến việc giám hộ, giám sát việc giám hộ do Tòa án giải quyết. Mục 5 THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ, TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT Điều 79. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó Khi một người biệt tích sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt quy định tại Điều 80 của Bộ luật này. Điều 80. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú 1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho những người sau đây quản lý: a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người được uỷ quyền tiếp tục quản lý; b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý; c) Tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý. 2. Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản. 21 Điều 81. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú 1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình. 2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng. 3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Toà án. 4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Điều 82. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú 1. Quản lý tài sản của người vắng mặt. 2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt. 3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản. Điều 83. Tuyên bố mất tích 1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. 2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn. 3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Điều 84. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này. 22 Trường hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản. Điều 85. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích 1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích. 2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý. 3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. 4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Điều 86. Tuyên bố chết 1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây: a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; b) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; d) Biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 83 của Bộ luật này. 2. Thời điểm người bị tuyên bố là đã chết được tính theo ngày được ghi trong bản án, quyết định của tòa án. 3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 23 Điều 87. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết 1. Khi quyết định của Toà án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết. 2. Quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. Điều 88. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết 1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết. 2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây: a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Toà án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật; b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật. 3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. 4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. 5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 24 CHƯƠNG IV PHÁP NHÂN Điều 89. Pháp nhân 1. Pháp nhân là một tổ chức được thành lập theo quy định của Bộ luật này, các luật khác có liên quan. 2. Pháp nhân có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. 3. Pháp nhân nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Điều 90. Các loại pháp nhân 1. Pháp nhân bao gồm pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. 2. Pháp nhân thương mại là pháp nhân hoạt động vì mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận. Việc thành lập, hoạt động, tổ chức lại và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của các luật có liên quan. 3. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân hoạt động không vì mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và không phân chia lợi nhuận cho các thành viên. Việc thành lập, hoạt động, tổ chức lại và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của các luật có liên quan. Điều 91. Hội 1. Hội là pháp nhân phi thương mại có thành viên do cá nhân hoặc tổ chức thành lập để tập hợp, hỗ trợ nhau, hoạt động thường xuyên nhằm thực hiện mục đích chung, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân, của thành viên và của cộng đồng. 2. Việc thành lập, hoạt động, tổ chức lại và chấm dứt hội do pháp luật về hội quy định. Trường hợp luật có quy định về hội nghề nghiệp cụ thể thì thực hiện theo quy định của luật đó. Điều 92. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện 1. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện là pháp nhân phi thương mại không có thành viên, tài sản được dành cho mục đích từ thiện, nhân đạo, văn hóa, khoa học, giáo dục hoặc các mục đích khác vì lợi ích cộng đồng. 2. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt quỹ xã hội, quỹ từ thiện do pháp luật quy định. 25 Điều 93. Điều lệ của pháp nhân 1. Trường hợp pháp luật quy định pháp nhân phải có điều lệ thì điều lệ của pháp nhân phải được các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên thông qua; điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong trường hợp pháp luật có quy định. 2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên gọi của pháp nhân; b) Mục đích và phạm vi hoạt động; c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có; d) Vốn điều lệ, nếu có; đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân; e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác; g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên; h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên; i) Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ; l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể pháp nhân. Điều 94. Tên gọi của pháp nhân 1. Pháp nhân phải có tên gọi riêng. 2. Tên gọi của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. 3. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự. 4. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ. Điều 95. Trụ sở của pháp nhân 1. Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành được đăng ký. Trường hợp không xác định được cơ quan điều hành thì trụ sở của pháp nhân là nơi làm việc của đại diện theo pháp luật của pháp nhân. 2. Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc. 26 Điều 96. Quốc tịch của pháp nhân Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam. Điều 97. Tài sản của pháp nhân Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của sáng lập viên, thành viên khác của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo các căn cứ được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan. Điều 98. Thành lập, đăng ký pháp nhân 1. Mọi cá nhân và pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. 2. Pháp nhân được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định pháp nhân không phải đăng ký. 3. Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi, đăng ký xóa đăng ký pháp nhân và đăng ký khác theo quy định của pháp luật. 4. Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai. Điều 99. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân 1. Pháp nhân có cơ quan điều hành và các cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân và theo quy định của pháp luật. 2. Pháp nhân có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. 3. Pháp nhân có quyền quyết định cơ cấu tổ chức của pháp nhân, trừ trường hợp có quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức của pháp nhân. Điều 100. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân 1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. 2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. 3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện được đặt ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân. 4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được công bố công khai. 5. Người đứng đầu của chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền. 27 6. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện. Điều 101. Cơ quan điều hành của pháp nhân 1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. 2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Điều 102. Đại diện của pháp nhân 1. Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX, Phần thứ nhất của Bộ luật này. 2. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Điều 103. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân 1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình. 2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động, thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm đăng ký. 3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. 4. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Điều 104. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân 1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện trong quá trình thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân. 28 3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật quy định khác. Điều 105. Hợp nhất pháp nhân 1. Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới. 2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập. Tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản của pháp nhân bị hợp nhất không được phân chia, chuyển dịch mà được chuyển giao toàn bộ cho pháp nhân mới, trừ trường hợp pháp nhân cũ, pháp nhân mới thành lập, người có quyền, lợi ích liên quan có thoả thuận khác. Điều 106. Sáp nhập pháp nhân 1. Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập). 2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt kể từ thời điểm pháp nhân sáp nhập được thành lập. Tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập, trừ trường hợp pháp nhân được sáp nhập, pháp nhân sáp nhập, người có quyền, lợi ích liên quan có thỏa thuận khác. Điều 107. Chia pháp nhân 1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân. 2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới. Điều 108. Tách pháp nhân 1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân. 2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động của các pháp nhân đó. Điều 109. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân 1. Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác. 2. Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt kể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ của pháp nhân được chuyển đổi. Điều 110. Giải thể pháp nhân 1. Pháp nhân có thể bị giải thể trong các trường hợp sau đây: 29 a) Theo quy định của điều lệ; b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản. Điều 111. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể 1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây: a) Chi phí giải thể pháp nhân; b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; c) Nợ thuế và các khoản nợ khác. 2. Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn. Điều 112. Phá sản pháp nhân Việc phá sản pháp nhân, thanh toán tài sản của pháp nhân bị tuyên bố phá sản và chấm dứt pháp nhân do bị tuyên bố phá sản được thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Điều 113. Chấm dứt pháp nhân 1. Pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây: a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 105, 106, 107, 109 và 110 của Bộ luật này; b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. 2. Pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Khi pháp nhân chấm dứt, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật. Điều 114. Cung cấp thông tin và công bố về việc pháp nhân được thành lập, tổ chức lại, chuyển đổi hình thức và pháp nhân bị chấm dứt 1. Việc pháp nhân được thành lập, tổ chức lại, chuyển đổi hình thức và pháp nhân bị chấm dứt phải được công bố công khai theo quy định của luật. 30 2. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức lại, chuyển đổi hình thức hoặc chấm dứt pháp nhân phải được gửi cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký pháp nhân để xóa tên pháp nhân hoặc thay đổi nội dung đăng ký thành lập pháp nhân trong sổ đăng ký pháp nhân. CHƯƠNG V SỰ THAM GIA CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG VÀ Ở ĐỊA PHƯƠNG VÀO CÁC QUAN HỆ DÂN SỰ Điều 115. Địa vị pháp lý của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các cơ quan nhà nước ở trung ương và ở địa phương trong quan hệ dân sự Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương và ở địa phương bình đẳng với chủ thể khác là cá nhân, pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định tại Điều 117 và Điều 118 của Bộ luật này. Điều 116. Đại diện tham gia quan hệ dân sự Việc đại diện cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương và ở địa phương tham gia quan hệ dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước. Việc đại diện thông qua cá nhân, pháp nhân khác chỉ được thực hiện trong các trường hợp và theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Điều 117. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự 1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà mình là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, trừ trường hợp tài sản đã được chuyển giao cho pháp nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các pháp nhân do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương thành lập không chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương. 3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của các pháp nhân do mình thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước), trừ trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung 31 ương, ở địa phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của các pháp nhân này theo quy định của pháp luật. 4. Cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của cơ quan nhà nước khác ở trung ương, ở địa phương, của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp luật có quy định khác. Điều 118. Trách nhiệm dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự với một bên là Nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài 1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với Nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài khi không được hưởng quyền miễn trừ trong các trường hợp sau đây: a) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về việc từ bỏ quyền miễn trừ; b) Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ; c) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương từ bỏ quyền miễn trừ. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng tương tự đối với Nhà nước, cơ quan nhà nước của nước ngoài khi tham gia quan hệ dân sự theo quy định của Bộ luật này. CHƯƠNG VI SỰ THAM GIA CỦA HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀO QUAN HỆ DÂN SỰ Điều 119. Địa vị pháp lý của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân trong quan hệ dân sự 1. Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thông qua cá nhân là người đại diện hoặc là thành viên của mình theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan. 2. Các thành viên có thể thỏa thuận cử người đại diện thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự vì lợi ích chung. 3. Địa vị pháp lý của hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định của Luật đất đai. 32 Điều 120. Tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân 1. Tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung. 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được thực hiện theo thoả thuận của các thành viên. Điều 121. Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân Các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự vì lợi ích chung phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. CHƯƠNG VII TÀI SẢN Điều 122. Tài sản Tài sản có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản khác. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Điều 123. Đăng ký tài sản 1. Bất động sản phải được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và Luật đăng ký tài sản. 2. Động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp Luật đăng ký tài sản có quy định khác. 3. Các thông tin về tài sản đã đăng ký phải được công khai. Điều 124. Bất động sản và động sản 1. Bất động sản là các tài sản bao gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; 33 d) Vật quyền được xác lập đối với bất động sản; đ) Các tài sản khác do pháp luật quy định. 2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Điều 125. Vật Vật được định hình ở dạng thể rắn, thể lỏng, thể khí và các dạng khác mà con người có thể nắm giữ, chi phối. Điều 126. Hoa lợi, lợi tức 1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. 2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Điều 127. Vật chính và vật phụ 1. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng. 2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính. 3. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Điều 128. Vật chia được và vật không chia được 1. Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. 2. Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia. Điều 129. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao 1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn. 2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Điều 130. Vật cùng loại và vật đặc định 1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường. Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau. 34 2. Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó. Điều 131. Vật đồng bộ Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Điều 132. Quyền tài sản 1. Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể là đối tượng trong quan hệ dân sự, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền khác. 2. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ được quy định trong Bộ luật này và pháp luật về sở hữu trí tuệ. 3. Quyền sử dụng đất được quy định trong Bộ luật này và Luật đất đai. CHƯƠNG VIII GIAO DỊCH DÂN SỰ Điều 133. Giao dịch dân sự Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Điều 134. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật, năng lực hành vi phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện. c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. 35 Điều 135. Mục đích của giao dịch dân sự Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó. Điều 136. Hình thức giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là hành vi bằng văn bản. 2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện dưới hình thức nhất định thì giao dịch dân sự phải được thể hiện theo hình thức đó. Điều 137. Giao dịch dân sự có điều kiện 1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ. 2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; nếu có sự tác động của một bên hoặc của người thứ ba cố ý thúc đẩy cho điều kiện để làm phát sinh hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra. Điều 138. Giải thích giao dịch dân sự 1. Trường hợp giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hoặc mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ được sử dụng thì việc giải thích giao dịch dân sự được thực hiện theo thứ tự sau đây: a) Theo ý chí đích thực của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hành vi và trong mối liên hệ với điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của mỗi bên, nếu có. Khi một điều khoản có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên. Khi có ngôn từ có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính chất của giao dịch dân sự. Các điều khoản trong giao dịch dân sự phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung của giao dịch dân sự; b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch dân sự; 36 c) Theo tập quán nơi giao dịch dân sự được xác lập. 2. Trường hợp bên mạnh thế đưa vào giao dịch dân sự nội dung bất lợi cho bên yếu thế hoặc nội dung điều khoản không rõ ràng thì khi giải thích giao dịch dân sự phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế. 3. Việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 674 của Bộ luật này. 4. Trong trường hợp không thể áp dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì giao dịch dân sự được giải thích theo lẽ công bằng và hợp lý. Điều 139. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Điều 140. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo 1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. 2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì đối với người thứ ba, giao dịch dân sự đó vô hiệu. Điều 141. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập, thực hiện 1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập, thực hiện thì người đại diện của người đó có quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, nếu theo quy định của luật, giao dịch dân sự này phải do người đại diện xác lập, thực hiện hoặc đồng ý. 2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong các trường hợp sau đây: a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó; 37 b) Giao dịch dân sự làm phát sinh quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi với người đã xác lập, thực hiện hành vi với họ; c) Giao dịch dân sự đã được tòa án công nhận; d) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi được khôi phục năng lực hành vi dân sự. Thời hạn thừa nhận hiệu lực của giao dịch dân sự là một năm, kể từ ngày người xác lập giao dịch thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự được khôi phục. Điều 142. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn 1. Trong trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hành vi thì bên hoặc các bên bị nhầm lẫn có quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. 2. Giao dịch dân sự không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc bên nhầm lẫn có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự của bên kia vẫn đạt được. Điều 143. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép 1. Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối, bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép thì bên đó có quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp luật có quy định khác. Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hành vi nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc người thân thích của mình. 2. Quy định ở khoản 1 Điều này cũng được áp dụng cho trường hợp một bên không có hành vi lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nhưng cố tình tạo ra những áp lực về tình thế làm cho một người không mong muốn xác lập hành vi nhưng buộc phải xác lập hành vi với mình. 38 Điều 144. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi 1. Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hành vi vào thời điểm không nhận thức và làm chủ hành vi thì có quyền tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. 2. Giao dịch dân sự không vô hiệu nếu có nội dung và mục đích không mất quyền hoặc làm phát sinh nghĩa vụ đối với người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Điều 145. Giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức 1. Trường hợp luật quy định hình thức là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự mà hình thức đó không được tuân thủ thì giao dịch dân sự đó bị vô hiệu, trừ các trường hợp sau đây: a) Việc không tuân thủ quy định về hình thức không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người khác và chủ thể giao dịch dân sự đã chuyển giao tài sản hoặc đã thực hiện công việc. Trong trường hợp này, theo yêu cầu của một hoặc các bên, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hoàn tất thủ tục đối với giao dịch dân sự đó; b) Trường hợp chủ thể chưa chuyển giao tài sản hoặc chưa thực hiện công việc thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án cho phép thực hiện quy định về hình thức của giao dịch dân sự trong một thời hạn hợp lý; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch dân sự đó bị vô hiệu. 2. Các khiếm khuyết thuộc về kỹ thuật văn bản không bị coi là vi phạm quy định về hình thức. Trường hợp những khiếm khuyết này dẫn tới cách hiểu khác nhau thì được giải thích theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này. Điều 146. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần Trường hợp một phần nội dung giao dịch dân sự vi phạm điều kiện có hiệu lực thì phần nội dung đó bị vô hiệu và không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại, trừ trường hợp việc vô hiệu một phần của giao dịch làm cho một bên hoặc các bên không thể đạt được mục đích xác lập giao dịch. Điều 147. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch dân sự được xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ việc thực 39 hiện giao dịch dân sự sau khi trừ đi các chi phí hợp lý trong thực hiện giao dịch dân sự và chi phí làm phát sinh, bảo quản hoặc phát triển tài sản, hoa lợi, lợi tức. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. 3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. 4. Bên bị thiệt hại vì hành vi trái pháp luật của bên kia được bồi thường. 5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến các quyền nhân thân do luật có liên quan quy định. 6. Các bên không được nhận lại tài sản, hoa lợi, lợi tức nếu theo quy định của pháp luật những tài sản này bị tịch thu, sung quỹ nhà nước. Điều 148. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu 1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 187 của Bộ luật này. 2. Trường hợp đối tượng của giao dịch dân sự là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu mà tài sản đó đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết tài sản là đối tượng của giao dịch đã bị chiếm đoạt bất hợp pháp hoặc ngoài ý chí của chủ sở hữu. 3. Trường hợp đối tượng của giao dịch dân sự là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu mà tài sản đó chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba thì giao dịch này bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa. 40 CHƯƠNG IX ĐẠI DIỆN Điều 149. Đại diện 1. Đại diện là việc một cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi là bên đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi là bên được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. 2. Trường hợp pháp luật quy định thì bên đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện. Điều 150. Căn cứ xác lập quyền đại diện Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa bên được đại diện và bên đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là đại diện theo pháp luật). Điều 151. Đại diện theo pháp luật của cá nhân Người đại diện theo pháp luật của cá nhân gồm: 1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên; 2. Người giám hộ đối với người được giám hộ; 3. Người do Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Điều 152. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân 1. Người đại diện theo pháp luật được pháp nhân quyết định theo điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Đại diện theo pháp luật có quyền nhân danh pháp nhân xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phù hợp với quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Pháp nhân có nhiều đại diện theo pháp luật thì mỗi người có quyền đại diện cho pháp nhân phù hợp với quyền, nghĩa vụ của mình; trường hợp điều lệ hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền không xác định rõ thẩm quyền của mỗi đại diện theo pháp luật thì giao dịch dân sự đó được coi là thực hiện đúng thẩm quyền. 3. Người đại diện theo pháp luật có thể xác lập, thực hiện một giao dịch dân sự với bên mà mình cũng là người đại diện nếu không có xung đột về lợi ích. Trường hợp có xung đột về lợi ích thì giải quyết theo quy định tại Điều 146 của Bộ luật này. 4. Người đại diện theo pháp luật thực hiện trung thực quyền, nghĩa vụ của 41 mình, vì lợi ích của pháp nhân, báo cáo và chịu sự giám sát trước cơ quan có thẩm quyền của pháp nhân. Điều 153. Đại diện theo ủy quyền 1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. 2. Thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền trong xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân. 3. Pháp nhân là người đại diện theo ủy quyền nếu được cá nhân hoặc pháp nhân khác ủy quyền. Điều 154. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện 1. Giao dịch dân sự do bên đại diện xác lập, thực hiện với bên thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của bên được đại diện. 2. Bên đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết tùy thuộc hoàn cảnh để đạt được mục đích phù hợp với phạm vi đại diện. Trường hợp bên đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên được đại diện, trừ trường hợp bên được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối. Trường hợp bên đại diện xác lập, thực hiện hành vi thuộc phạm vi đại diện nhưng không đem lại lợi ích cho bên được đại diện thì đối với bên thứ ba, giao dịch dân sự này vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên thứ ba biết hoặc phải biết việc đem lại lợi ích cho bên được đại diện là điều kiện bắt buộc của hành vi đại diện. Điều 155. Thời hạn đại diện 1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật. Trường hợp không có quy định cụ thể thì thời hạn đại diện được xác định theo các căn cứ sau đây: a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó; b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 1 năm kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện. 2. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 42 a) Theo thỏa thuận; b) Thời hạn ủy quyền đã hết; c) Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành; d) Bên được đại diện hoặc bên đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; đ) Bên được đại diện, bên đại diện là cá nhân chết; bên được đại diện, bên đại diện là pháp nhân chấm dứt hoạt động hoặc bên đại diện là cá nhân không có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật; e) Căn cứ khác làm cho hành vi đại diện không thể thực hiện được. 3. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong các trường hợp sau đây: a) Bên được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục; b) Bên được đại diện là cá nhân chết; c) Bên được đại diện là pháp nhân chấm dứt hoạt động; d) Các căn cứ khác theo Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. Điều 156. Phạm vi quyền đại diện 1. Phạm vi quyền đại diện được xác định theo nội dung ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật. 2. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi quyền đại diện. 3. Trường hợp phạm vi quyền đại diện không được xác định cụ thể thì bên đại diện có quyền nhân danh bên được đại diện xác lập, thực hiện hành vi cần thiết, hợp lý trong quản lý tài sản, đáp ứng nhu cầu thiết yếu và bảo vệ quyền, lợi ích của bên được đại diện. Điều 157. Giới hạn quyền đại diện 1. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh bên được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là bên đại diện của người đó. 2. Giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện trái với quy định tại khoản 1 Điều này không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của bên được đại diện, trừ các trường hợp sau đây: a) Bên được đại diện công nhận giao dịch dân sự hoặc phải biết về giao dịch dân sự do bên đại diện xác lập, thực hiện; 43 b) Bên đại diện đã thông báo về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự cho bên được đại diện nhưng bên được đại diện không phản đối trong một thời hạn hợp lý; c) Giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện vì lợi ích của bên được đại diện và được người giám sát việc đại diện hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép; d) Trường hợp khác do pháp luật quy định. Điều 158. Thông báo về phạm vi quyền đại diện Bên đại diện phải thông báo cho bên thứ ba biết về phạm vi quyền đại diện của mình. Trường hợp bên đại diện không thông báo thì coi như họ nhân danh chính mình trong xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp bên thứ ba biết hoặc phải biết về phạm vi quyền đại diện hoặc pháp luật có quy định khác. Điều 159. Đại diện lại 1. Bên đại diện có thể xác lập, thực hiện hành vi đại diện thông qua cá nhân hoặc pháp nhân khác (gọi chung là bên đại diện lại). 2. Trong đại diện theo ủy quyền, đại diện lại được áp dụng nếu có một trong những căn cứ sau đây: a) Theo nội dung ủy quyền; b) Bên được đại diện đồng ý; c) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng đại diện lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự cho bên được đại diện không thể đạt được. 3. Trong đại diện theo pháp luật, đại diện lại được áp dụng không cần sự đồng ý của bên được đại diện, trừ trường hợp quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc pháp luật có quy định khác. 4. Bên đại diện lại được coi là bên đại diện của bên được đại diện. Phạm vi quyền đại diện của bên đại diện lại không được vượt quá phạm vi quyền đại diện của bên đại diện. 5. Đối với bên thứ ba, việc đại diện lại không làm thay đổi hậu quả pháp lý của hành vi đại diện đối với bên được đại diện. Điều 160. Không có quyền đại diện Những trường hợp sau đây được coi là không có quyền đại diện: 1. Không có căn cứ xác lập quyền đại diện; 2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nằm ngoài phạm vi quyền đại diện. 44 Điều 161. Hậu quả của giao dịch dân sự do bên không có quyền đại diện xác lập, thực hiện 1. Giao dịch dân sự do bên không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của bên được đại diện đối với bên thứ ba, trừ các trường hợp sau đây: a) Bên thứ ba có căn cứ để tin tưởng bên xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình có quyền đại diện và không có lỗi về việc đã tin tưởng đó; b) Bên thứ ba yêu cầu bên được đại diện trả lời về việc công nhận hay không công nhận giao dịch dân sự nhưng bên được đại diện không thể hiện ý chí rõ ràng trong thời hạn hợp lý về việc không công nhận giao dịch dân sự; c) Bên được đại diện đã công nhận giao dịch dân sự trước khi bên thứ ba tuyên bố hủy bỏ giao dịch dân sự. 2. Trường hợp giao dịch dân sự không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của bên được đại diện đối với bên thứ ba thì theo yêu cầu của bên thứ ba, bên không có quyền đại diện phải thực hiện giao dịch dân sự hoặc bồi thường cho bên thứ ba những lợi ích mà bên thứ ba có thể được hưởng nếu giao dịch dân sự có hiệu lực, trừ trường hợp bên thứ ba biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện. 3. Trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thì việc công nhận giao dịch dân sự của bên được đại diện có hiệu lực với người thứ ba. 4. Trường hợp bên đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi quyền đại diện mà gây thiệt hại cho bên được đại diện thì phải bồi thường thiệt hại; nếu do lỗi của cả bên đại diện và bên thứ ba thì những người này liên đới bồi thường thiệt hại cho bên được đại diện. CHƯƠNG X THỜI HẠN VÀ THỜI HIỆU Mục 1 THỜI HẠN Điều 162. Thời hạn 1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. 2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. 45 Điều 163. Áp dụng cách tính thời hạn 1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Điều 164. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn 1. Trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau: a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày; b) Nửa năm là sáu tháng; c) Một tháng là ba mươi ngày; d) Nửa tháng là mười lăm ngày; đ) Một tuần là bảy ngày; e) Một ngày là hai mươi tư giờ; g) Một giờ là sáu mươi phút; h) Một phút là sáu mươi giây. 2. Trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau: a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng; b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng; c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng. 3. Trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau: a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một; b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu; c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai. 4. Trường hợp có tập quán về thời hạn, thời điểm tính thời hạn thì tập quán này được áp dụng nếu phù hợp với các nguyên tắc được quy định tại mục 2 Chương I của Phần này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Điều 165. Thời điểm bắt đầu thời hạn 1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định. 46 2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định. 3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày xảy ra sự kiện đó. Điều 166. Kết thúc thời hạn 1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. 2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn. 3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó. 4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn. 5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. 6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó. Mục 2 THỜI HIỆU Điều 167. Thời hiệu 1. Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo những điều kiện do pháp luật quy định. 2. Thời hiệu bao gồm thời hiệu hưởng quyền, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự. 3. Thời hiệu hưởng quyền, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan. Điều 168. Thời hiệu hưởng quyền dân sự Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự. 47 Điều 169. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn thực hiện nghĩa vụ. Điều 170. Thực hiện, bảo vệ quyền bằng thời hiệu Cá nhân, pháp nhân có quyền căn cứ vào thời hiệu để bảo vệ quyền dân sự. Người được hưởng quyền, người được miễn trừ nghĩa vụ có quyền từ chối việc hưởng quyền, được miễn trừ nghĩa vụ, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Điều 171. Cách tính thời hiệu Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Điều 172. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự Trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực. Điều 173. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự 1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt. 2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây: a) Có sự giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu; b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đang được cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác. Điều 174. Thời gian không tính vào thời hiệu Thời gian không tính vào thời hiệu là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây: 48 1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền không thể khởi kiện hoặc yêu cầu trong phạm vi thời hiệu; Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình. 2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; 3. Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chết. Điều 175. Bắt đầu lại thời hiệu 1. Thời hiệu bắt đầu lại trong trường hợp sau đây: a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với bên có quyền; b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với bên có quyền. 2. Thời hiệu bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 176. Thời hiệu yêu cầu giao dịch dân sự vô hiệu 1. Thời hiệu yêu cầu giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 141, Điều 142, Điều 143 và Điều 144 của Bộ luật này là ba năm kể từ ngày: a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện hành vi; b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết hành vi được xác lập do nhầm lẫn, do bị lừa dối; c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép. 2. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 139 và Điều 140 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế. 49 3. Hết thời hạn được quy định tại Điều này mà người có quyền không yêu cầu giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự đó có hiệu lực. Điều 177. Thời hiệu đối với quyền sở hữu và các vật quyền khác có đối tượng là bất động sản 1. Người chiếm hữu, người được lợi về bất động sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn ba mươi năm thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Việc xác lập quyền sở hữu, các vật quyền khác theo thời hiệu đối với bất động sản thuộc tài sản công được quy định trong luật khác có liên quan. 2. Thời hiệu yêu cầu khác về quyền sở hữu, các vật quyền khác có đối tượng là bất động sản được áp dụng theo quy định riêng của Bộ luật này hoặc luật có liên quan; trường hợp không có quy định riêng thì thời hạn chung là ba mươi năm. Điều 178. Thời hiệu đối với quyền sở hữu và các vật quyền khác có đối tượng là động sản 1. Người chiếm hữu, người được lợi về động sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. 2. Việc xác lập quyền sở hữu, các vật quyền khác theo thời hiệu đối với động sản thuộc tài sản công được quy định trong luật khác có liên quan. 3. Thời hiệu yêu cầu khác về quyền sở hữu, các vật quyền khác có đối tượng là động sản được áp dụng theo quy định riêng của Bộ luật này hoặc luật có liên quan; trường hợp không có quy định riêng thì thời hạn chung là mười năm. Điều 179. Thời hiệu xác lập quyền sở hữu 1. Trường hợp luật có quy định về thời hiệu xác lập quyền sở hữu thì kể từ thời điểm chấm dứt thời hiệu chủ thể được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản hoặc một phần giá trị tài sản đó nếu bảo đảm các điều kiện theo luật định. 2. Thời hiệu xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này hoặc của luật có liên quan. 3. Thời hiệu để xác lập quyền sở hữu đối với người phát hiện được động sản không xác định được chủ sở hữu là một năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu. 4. Thời hiệu để xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với bất động sản không xác định được chủ sở hữu là năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu. 50 5. Thời hiệu xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên là một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận. 6. Thời hiệu xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc là sáu tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người nhận gia súc đó. Riêng đối với gia súc thả rông theo tập quán thì thời hiệu này là một năm. Thời hiệu xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc là một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận gia cầm đó. Thời hiệu xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác là một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận vật nuôi dưới nước đó. Điều 180. Thời hiệu yêu cầu thực hiện quyền, nghĩa vụ phát sinh từ nghĩa vụ, yêu cầu bồi thường thiệt hại Trường hợp pháp luật không có quy định khác, thời hiệu yêu cầu thực hiện quyền, nghĩa vụ phát sinh từ nghĩa vụ, yêu cầu bồi thường thiệt hại là ba năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền của mình bị xâm phạm và người vi phạm. PHẦN THỨ HAI QUYỀN SỞ HỮU VÀ CÁC VẬT QUYỀN KHÁC CHƯƠNG XI QUY ĐỊNH CHUNG Mục 1 CĂN CỨ XÁC LẬP, CHẤM DỨT, ĐIỀU KIỆN ĐỐI KHÁNG Điều 181. Xác lập quyền sở hữu và các vật quyền khác 1. Quyền sở hữu và các vật quyền khác được xác lập trong trường hợp Hiến pháp, Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định. 2. Các vật quyền khác vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển cho người khác. Điều 182. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, các vật quyền khác và hiệu lực đối kháng với người thứ ba 1. Việc xác lập quyền sở hữu và vật quyền khác có hiệu lực kể từ thời điểm tài sản được chuyển giao, nếu hợp đồng hoặc luật không có quy định khác. Trường hợp hợp đồng và luật cùng quy định nhưng khác nhau về thời điểm xác lập quyền sở hữu, vật quyền khác thì áp dụng theo quy định của luật. 51 Thời điểm tài sản được chuyển giao được hiểu là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản. 2. Trường hợp tài sản đã được chuyển giao trước thời điểm hợp đồng được giao kết thì quyền sở hữu và vật quyền khác được xác lập kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, trừ trường hợp luật hoặc hợp đồng có quy định khác. 3. Trường hợp luật quy định việc chuyển giao vật phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì thời điểm xác lập quyền sở hữu và vật quyền khác có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. 4. Quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu và vật quyền khác tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này cũng được áp dụng để xác định hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba. Điều 183. Các vật quyền khác 1. Quyền địa dịch; 2. Quyền hưởng dụng; 3. Quyền bề mặt; 4. Quyền ưu tiên; 5. Các quyền khác theo quy định của luật. Mục 2 BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU VÀ CÁC VẬT QUYỀN KHÁC Điều 184. Bảo vệ quyền sở hữu và các vật quyền khác 1. Quyền sở hữu và các vật quyền khác của các chủ thể được pháp luật công nhận và bảo vệ. 2. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu và các vật quyền khác. Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng thì quyền sở hữu và các vật quyền khác có thể bị hạn chế theo q...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.