Biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn theo mô hình trường học mới

docx
Số trang Biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn theo mô hình trường học mới 11 Cỡ tệp Biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn theo mô hình trường học mới 42 KB Lượt tải Biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn theo mô hình trường học mới 1 Lượt đọc Biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn theo mô hình trường học mới 25
Đánh giá Biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn theo mô hình trường học mới
4.9 ( 11 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Bối cảnh của đề tài: Năm học 2017 – 2018 tôi được Ban Giám hiệu nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 2D, đa số các em thuộc hộ gia đình nông dân và buôn bán hoặc đi làm ăn xa nên không có nhiều thời gian để quan tâm đến việc học của con em mình. Trong đó có môn toán học là một môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực, là một trong những môn học chính mà chúng ta đều quan tâm. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học. Phát triển trí thông minh, các suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo của học sinh. Nó cũng góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết cho con người như: Cần cù, cẩn thận, ý thức vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Đồng thời Toán học nó cũng là công cụ cần thiết cho việc học tập các môn học khác. Trong môn toán, việc giải các bài toán có lời văn có vị trí quyết định, nhằm giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Giải toán có lời văn là một hoạt động bao gồm những thao tác: Xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu; giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán. Học sinh phải biết chọn được phép tính thích hợp, trả lời đúng câu hỏi của bài toán. Việc giải toán có lời văn là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, phương pháp về toán tiểu học với kiến thức cuộc sống. 2. Lí do chọn đề tài Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp 2, tôi thấy giải toán có lời văn có vị trí rất quan trọng trong chương trình toán ở tiểu học và đặc biệt dạy học theo Mô hình trường học mới. Các em làm quen với toán có lời văn ngay từ lớp học, đặc biệt ở lớp 2 yêu cầu các em viết lời giải cho phép tính, chúng ta thấy rằng đây là một khó khăn lớn đối với các em. Đọc một đề toán đang còn là khó với các em vậy mà còn phải tiếp tục tìm hiểu đề toán, tóm tắt đề toán, đặt câu lời giải, viết phép tính, ghi đáp số. Trong việc dạy học theo Mô hình trường học mới học sinh làm bài một cách độc lập theo từng cá nhân. Chính vì điều ấy mà tôi luôn băn khoăn trăn trở làm sao tất cả các em đều làm đúng phép tính, ghi lời giải chuẩn xác và ghi đáp số rõ ràng. Từ đó bản thân tôi đã trăn trở, mình cần phải làm gì để giúp học sinh lớp 2 nắm và có kĩ năng giải được các dạng toán có lời văn đồng thời khi làm bài các em mạnh dạn và tự tin không cần sự hỗ trợ của các nhóm trưởng hay của cô giáo. Chính vì điều đó nên ở mọi nơi, mọi lúc tôi luôn tìm tòi, học hỏi để áp dụng một Trang 1 số biện pháp, một số kinh nghiệm vào trong giảng dạy giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 2 vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn theo mô hình trường học mới”. 3. Phạm vi và đối tượng của đề tài: - Phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp, kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2. - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối lớp 2 trường Tiểu học Thạnh Đông A1, xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 4. Mục đích của đề tài: Giúp học sinh lớp 2 nắm và có kĩ năng giải được các dạng toán có lời văn đồng thời khi làm bài các em mạnh dạn và tự tin, không cần sự hỗ trợ của các nhóm trưởng hay của cô giáo; 5. Sơ lược những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu: - Rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2 - Một số kỹ năng đặt lời giải cho các bài toán. - Giúp học sinh xác định chính xác các bước giải một bài toán có lời văn. - Xác định chính xác các phép tính cho một bài toán. 6. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và th ực tiễn của v ấn đ ề: Bản thân tôi khẳng định những phương pháp được đề xuất được chính bản thân tôi nghiên cứu và lần đầu tiên được áp dụng tại trường Tiểu học Thạnh Đông A1 huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Trong đó tôi đã đề xuất các kinh nghiệm hoạt động theo một hệ thống logic và có tính nguyên tắc cao đảm bảo thực hiện có hiệu quả. II. PHẦN NỘI DUNG: 1. Cơ sở lý luận: - Người giáo viên muốn dạy tốt phải nắm vững chương trình, nắm vững đặc trưng của phân môn toán, chuấn bị tốt các phương tiện, các đồ dùng cần thiết cho tiết học. Luôn chọn cho mình phương pháp dạy phù hợp nhất cho từng bài toán. Và bên cạnh đó người giáo viên phải nắm vững phương pháp dạy học mới theo Mô hình trường học mới. - Các em học sinh muốn học tốt thì trước hết phải tập trung học tập, phải suy nghĩ kĩ và đọc đề toán nhiều lần. Tuy nhiên trong thực tế ý thức học tập ở học sinh lớp 2 còn thấp, không chịu đọc đề vì các em còn nhỏ, đặc điểm tâm sinh lý chưa ổn định, còn ham chơi. Việc dạy học theo Mô hình trường học mới học sinh phải ngồi học theo nhóm nên các em các em dễ quay cóp khi làm bài nên từ đó suy tính ỷ lại, không chịu tập trung suy nghĩ. - Những bài toán có lời văn ở lớp 2 là những bài toán thực tế, nội dung bài toán thông qua những câu nói về những quan hệ tương đương và phụ thuộc, có Trang 2 liên quan đến cuộc sống hằng ngày. Cái khó ở đây là làm thế nào để lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài văn và tìm ra được những câu lời giải, phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán. 2. Thực trạng vấn đề: - Khi giảng dạy lớp 2 theo Mô hình trường học mới, tôi nhận thấy học sinh khi giải toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các em rất lúng túng khi viết câu lời giải tuy rằng các em biết ghi phép tính đúng. Nhiều em nêu câu lời giải không phù hợp với yêu cầu đề toán đặt ra. Tất cả các nhóm khi làm đến dạng toán có lời văn đều đưa thẻ cứu trợ để giáo viên đến hướng dẫn; - Qua kết quả khảo sát đầu năm ở phần giải toán có lời văn thì lớp 2D có 9/32 em học sinh giải và trình bày được, 10/32 các em biết tóm tắt bài toán, ghi đúng lời giải nhưng thực hiện phép tính thì sai. 13/32 các em chưa biết ghi lời giải của bài toán, chưa có em nào có sáng tạo hay có lời giải hay hơn, gọn hơn. 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đ ề: a) Chuẩn bị cho việc giải toán: - Để giúp học sinh có kĩ năng trong việc giải toán có lời văn thì chúng ta không những hướng dẫn các em trong giờ học toán khi các em cứu trợ mà còn luyện cho các em kĩ năng nói trong các tiết học ở môn Tiếng Việt. Chúng ta đã biết các em còn nhỏ, còn rụt rè chưa tự tin trong giao tiếp. Chính vì vậy khi dạy chương trình trường học mợi các em được hoà đồng cùng bạn bè, học hỏi ở bạn bè và mạnh dạn đưa thẻ cứu trợ khi làm bài chưa được. Giáo viên gần gũi với học sinh, khuyến khích các em trong giao tiếp, tổ chức các trò chơi để các em luyện nói nhiều để giúp các em có vốn từ lưu loát. Bên cạnh đó người giáo viên phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc và phần tìm hiểu bài của phân môn Tiếng Việt để từ đó các em có kĩ năng phán đoán yêu cầu cơ bản mà bài tập đề ra. b) Giúp học sinh nắm được trình tự của việc giải một bài toán có l ời văn: * Tìm hiểu nội dung bài toán: Đọc đề, tìm hiểu đề bài. Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề toán cho biết gì? Như đã cho biết điều kiện gì? Bài toán hỏi cái gì ? Bài toán thuộc dạng nào? Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống Toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường. Trang 3 Trong đề tài này tôi không thể trình bày được hết phần thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm của tôi trong năm qua, chỉ xin mô tả một vài bài thực nghiệm ở chương trình toán 2 để chứng minh phần lý luận đã nêu . Chẳng hạn “ Một giàn có 46 quả gấc” bài 4/65 SHD. Hay “ Bạn Tú cân nặng 32 kg...” 5/86 SHD vv.... Mỗi học sinh trong nhóm cần đọc nhẩm nhiều lần đề toán đã cho. Cần dùng bút chì gạch chân hoặc ghi vào vở nháp những điều kiện đã biết và cái phải tìm. Ví dụ: Bài toán: Mảnh vải màu xanh dài 34 dm, mảnh vải màu tím ngắn hơn mảnh vải màu xanh 15 dm. Hỏi mảnh vải màu tím dài bao nhiêu dm? + Học sinh đọc đề, tìm hiểu và có thể gạch chân như trên. Sau đó học sinh có thể nêu được (có thể cho các em tự hỏi đáp nhau) * Bài toán cho biết gì? (Mảnh vải xanh: 34dm, mảnh vải tím ngắn hơn mảnh vải xanh: 15dm). * Bài toán hỏi gì? (Mảnh vải tím dài bao nhiêu dm?). + Cho học sinh phân tích ngược: * Bài toán hỏi gì? (Mảnh vải tím dài bao nhiêu dm?) * Bài toán cho biết gì? (Mảnh vải xanh: 34dm, mảnh vải tím ngắn hơn mảnh vải xanh: 15dm) * Tìm tòi cách giải toán : - Chọn phép tính giải thích hợp -Sau khi các em đã xác định được đề toán như cái gì đã cho và cái gì phải tìm cần giúp học sinh chọn phép tính thích hợp: Chọn “ PHÉP CỘNG” nếu bài toán yêu cầu: “ Nhiều hơn, nặng hơn, cao hơn hoặc “ gộp”, “ Tất cả”. Chọn tính trừ nếu đề toán ra là “ bớt” hoặc “tìm phần còn lại” “ ngắn hơn” hay là “ ít hơn” “ trong đó” - Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện phép tính. Từ tóm tắt đề toán, một lần nữa cho học sinh nắm lại mối liên hệ giữa đề toán đã cho và cái cần tìm. Trong lớp GV phải quan sát, nếu có một nhóm đưa thẻ cứu trợ thì ta đến nhóm đó để hướng dẫn . Trường hợp nếu có nhiều nhóm cùng đưa thẻ cứu trợ thì giáo viên nên cho các em cùng quay mặt lên bảng để giáo viên hướng dẫn. Ta có thể hướng dẫn cho học sinh suy luận từ câu hỏi bài toán đến dữ kiện đã cho. + Bài toán hỏi gì? (Tấm vải tím dài mấy đề xi mét). + Trong đó dữ kiện nào đã biết? (Tấm vải tím ngắn hơn tấm vải xanh 15dm) Trang 4 + Mà tấm vải xanh đề toán đã cho biết là bao nhiêu dm? (Vải xanh dài 34 dm) + Vậy muốn biết tấm vải tím dài bao nhiêu dm ta thực hiện phép tính gì? (Thực hiện phép tính trừ 34 trừ đi 15). + Vậy kết quả cuối cùng có phải là đáp số của bài toán không? (Đó là đáp số của bài toán). * Thực hiện cách giải quyết bài toán: - Quá trình tìm tòi cách giải quyết, học sinh tự trình bày bài giải của mình có thể làm vở ô li, vở nháp. - Hoặc tạo sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh trong nhóm, học sinh trong nhóm trao đổi ý kiến về cách làm bài hoặc giải bài toán. - Giáo viên có thể lựa chọn nội dung cho thật tinh giản, xác định rõ các kiến thức cơ bản, các thuật ngữ quan trọng trong bài, lời giải thích phải ngắn, gọn, nhấn mạnh các chỗ cần thiết, minh họa bằng nhiều ví dụ quen thuộc (gợi ý một số đặc điểm riêng của đơn vị. Đối với bài toán này đơn vị của nó là dm). - Sau khi đã hướng dẫn, giáo viên cho các nhóm làm bài vào vở. Bài toán này có một phép tính nhưng có thể có nhiều lời giải khác nhau mà vẫn phù hợp .Việc cho học sinh tự tìm nhiều lời giải khác nhau có tác dụng lớn trong việc gây hứng thú cho học sinh, thúc đẩy các cố gắng tìm tòi, sáng tạo và rèn luyện óc suy nghĩ linh hoạt, độc lập. Học sinh có thể nêu lời giải như sau: Số dm mảnh vải tím dài là (Mảnh vải tím dài là /Chiều dài mảnh vải tím là /Độ dài mảnh vải tím là ...) 34 – 15 = 19 (dm). Đáp số: 19 dm. * Kiểm tra cách giải bài toán: - Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai chỗ nào để sửa chữa. Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra lại trình tự các bước giải thử lại phép tính đã thực hiện trong bài giải ... Từ đó giúp các em có thói quen kiểm tra đánh giá, sửa bài. - Với kết quả bài toán trên có thể hướng dẫn học sinh kiểm tra xem mảnh vải tím có phải là 19 dm không? - Hay khi cộng 19 dm của mảnh vải tím với 15 dm chiều dài tấm vải xanh dài hơn có bằng chiều dài tấm vải xanh là 34 dm không? Ta xét tính hợp lý của đáp số. * Tóm lại: Trang 5 Đối với mỗi bài toán, học sinh cần đọc thật kĩ đề bài, tìm hiểu đặc điểm của bài toán: các dữ kiện đã có và vấn đề cần tìm. Sau đó tóm tắt đề toán bằng sơ đồ minh họa hoặc bằng lời. Rồi tự suy nghĩ hoặc thảo luận nhóm, tổ để tìm ra hướng giải quyết bài toán, lựa chọn cách giải hay nhất, phù hợp nhất. - Khi giải xong cần kiểm tra thử lại kết quả có đúng và phù hợp không? - Khuyến khích học sinh tự đánh giá bài làm của mình, của bạn để khắc sâu kiến thức. - Đối với bài toán khó học sinh cần phải đọc đi, đọc lại nhiều lần, cố gắng suy nghĩ tìm ra cách giải cho phù hợp. c) Rèn cho học sinh những thói quen cần thi ết trong quá trình h ọc t ập môn Toán : - Hình thành nề nếp học tập: Mọi học sinh phải độc lập suy nghĩ, làm việc tích cực. Có thói quen tự giác, chủ động khi làm bài, không quay cóp bài bạn, không đưa thẻ cứu trợ khi chưa suy nghĩ và chưa đọc đề toán. Học sinh biết huy động các kiến thức của mình tham gia tích cực vào việc giải quyết nội dung, yêu cầu bài toán. - Rèn cho học sinh tính cẩn thận chu đáo trong học tập như : Trước khi làm bài phải nháp. Hay không hiểu thì nên hỏi nhóm trưởng hoặc các bạn khác trong nhóm. -Khi thấy đúng mới chép vào vở. - Yêu cầu học sinh ở từng nhóm phải viết chữ và số trong phép tính rõ ràng. Trình bày bài giải toán có lời văn đúng, đẹp. - Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể. Tạo cho học sinh tính mạnh dạn để trao đổi ý kiến trong nhóm hoặc toàn lớp vì sự hổ trợ giữa các học sinh trong nhóm, lớp, góp phần làm các em mạnh dạn hơn hiểu bài sâu hơn, giúp học sinh tự tin hơn vào khả năng của bản thân , tự rút kinh nghiệm về cách học của mình . - Sau khi làm xong bài tập cho các em tự kiểm tra, đánh giá và sửa chữa bài làm của mình trước khi nộp bài. - Cần rèn ý chí vượt khó cho các em khi làm bài. Khi giải toán gặp các bài toán khó, giáo viên cần giúp các em có sự tự tin, không nên nản lòng. Khuyến khích các em tự lực làm bài, tìm tòi hướng giải quyết để đạt được kết quả cao trong học tập. d) Các biện pháp khác giúp học sinh giải toán có l ời văn: - Dạy học theo mô hình mới này đòi hỏi người giáo viên khi chia nhóm giáo viên chia đủ các đối tượng giỏi, khá, trung bình, yếu. Khi học tập, làm việc theo nhóm, học sinh thường mạnh dạn trao đổi ý kiến, khuyến khích học sinh tìm tòi, sáng tạo, biết đánh giá ý kiến của bạn. Chẳng hạn một bài toán khó, nếu như nhiều Trang 6 em cùng bàn bạc, phân tích thì nhất định sẽ tìm cách giải hay. Nhờ như vậy các em tự tin hơn trong khi làm bài. - Giáo viên cần động viên, tuyên dương kịp thời khi đến từng nhóm kiểm tra để học sinh có sự hứng thú trong học tập. Nhất là các học sinh Trung bình, yếu. Giáo viên phải theo dõi nhận xét, bổ sung khuyến khích, khen các em khi các em trả lời đúng. - Việc tổ chức hướng dẫn cho học sinh làm bài tập là việc làm rất quan trọng, nên mỗi câu hỏi của giáo viên đều phải có nội dung chính xác phù hợp với mục đích yêu cầu, nội dung bài học, câu hỏi rõ ràng. Cùng nội dung có thể đặt câu hỏi dưới những hình thức khác nhau để giúp học sinh nắm vững kiến thức và linh hoạt trong suy nghĩ. - Tổ chức học sinh khá giỏi trong nhóm thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém, nếu các bạn có yêu cầu về phương pháp vận dụng kiến thức. - Tổ chức kèm cặp, phụ đạo trong điều kiện thời gian qui định một số tiết tăng cường trong ngày. Trong các buổi này chủ yếu là việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu cần ôn tập , củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn . - Phân tích cụ thể các sai lầm và hướng dẫn phương pháp giải để các em nắm vững. - Cải tiến giảng dạy sao cho sát đối tượng, nói chuỵên riêng và giải thích thêm cho các học sinh trong từng nhóm để học sinh lĩnh hội được nội dung cơ bản của bài học. - Cần hướng dẫn cụ thể khi kiểm tra từng nhóm, Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày cách giải hay câu trả lời bằng cách diễn đạt của mình, không nhất thiết phải lắp nguyên văn theo sách. - Củng cố kiến thức dưới các hình thức tổ chức trò chơi, tạo sự vui vẻ, hứng thú trong học tập và khắc sâu kiến thức đã học. * Bên cạnh đó người giáo viên cần phải : + Người giáo viên rèn thường xuyên kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong môn Tiếng Việt. Luyện kĩ năng hỏi - đáp để các em có vốn từ lưu loát hơn. + Người giáo viên kiên trì uốn nắn học sinh trong mọi lúc trong giờ học. + Nghiên cứu kĩ giáo án, lập kế hoạch cụ thể cho từng tiết. Trong tiết dạy phải kiên trì giúp đỡ từng em, biết cách gợi mở và nâng cao tri thức mỗi em. + Người giáo viên lên lớp phải có tác phong nhẹ nhàng, giọng nói, lời giảng rõ ràng dễ hiểu cũng giúp cho học sinh tiếp thu nhanh và làm bài tốt hơn. Trang 7 e) Hiệu quả của giải pháp: - Qua một thời gian từ đầu năm đến nay áp dụng giải pháp mới lớp 2D do tôi làm chủ nhiệm đạt kết quả rất cao, đặc biệt là môn toán có 24/32 học sinh hoàn thành tốt yêu cầu học tập môn học; 8/32 em học sinh hoàn thành yêu cầu học tập môn học; không có học sinh chưa hoàn thành. - 100% số học sinh đạt bài kiểm tra trên điểm 5. - Số học sinh đạt điểm 9, 10 ở môn Toán là 17 em đạt 53% đó cũng nhờ một phần lớn các em nắm bắt được kĩ năng giải Toán có lời văn do giáo viên khắc sâu được kiến thức bài dạy trên lớp. III. PHẦN NỘI DUNG: 1. Bài học kinh nghiệm : - Để giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn đạt kết quả tốt thì chúng ta cần: + Hướng dẫn học sinh trong từng nhóm trước khi làm toán phai đọc đề bài và tìm hiểu đề bài thật kĩ. Đây là bước quan trọng giúp các em tìm ra hướng giải quyết bài toán. + Lưu ý học sinh trung bình, yếu cần xác định rõ đâu là dữ kiện đã có và vấn đề cần tìm của đề toán để tất cả các đối tượng đều giải được toán. Nếu như các em đó nêu lời giải đúng mà khi tính đến phép tính giả sử là phép tính nhân hay chia mà các em không thuộc thì giáo viên cũng có thể cho các em mở bảng nhân hay chia nhìn theo mà ghi kết quả vào. Chính vấn đề này từng bước dìu dắt những em quá yếu vươn lên trong học tập. + Chính cách dạy học theo kiểu mới này, việc học theo nhóm các em có điều kiện phát huy hết khả năng của mình trong việc bàn bạc trao đổi tìm ra cách giải quyết để đi đến kết quả. + Giáo viên theo dõi đến từng nhóm chấm bài thường xuyên để nắm bắt phần sai sót của học sinh uốn nắn sửa chữa từng bài, từng lời văn trong bài làm của các em một cách kịp thời. + Giáo viên không ngừng đầu tư, nghiên cứu về đổi mới trong phương pháp dạy học. + Trong các giờ học khi khởi động cần áp dụng những trò chơi để khắc sâu kiến thức cho các em, đồng thời làm cho các em hăng say trong học tập, gây hứng thú trong giờ học chính vì điều đó sẽ đem lại kết quả cao. + Đến từng nhóm kiểm tra động viên, tuyên dương khen ngợi kịp thời để các em phấn khởi, tự tin trong học tập. + Tạo không khí lớp học vui vẻ. + Khảo sát kiến thức từng đợt, từng tháng . Trang 8 + Quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh trung bình, yếu. Khi chấm bài phát hiện những em hỏng kiến thức, ghi tên vào sổ riêng của giáo viên để tiếp tục phụ đạo. + Kết hợp với gia đình: Thường xuyên nhắc nhở học sinh về nhà làm phần hoạt động ứng dụng để từ đó phụ huynh quan tâm hơn đến việc học của con em mình, học sinh có kiến thức sâu hơn, chắc hơn. + Thường xuyên phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục học sinh. 2. Ý nghĩa của giải pháp Qua việc áp dụng, thực hiện sáng kiến tôi thấy mang lại những ý nghĩa sau: - Việc thực hiện theo sáng kiến này giúp các em học sinh lớp 2D giải toán có lời văn nhanh và chính xác. - Sáng kiến đã được anh chị đồng nghiệp trong khối khảng định là sáng kiến hay và áp dụng có hiệu quả đối với các em học sinh lớp 2 - Riêng với bản thân tôi, tôi nhận thấy rằng đề tài cần được tiếp tục đầu tư thực hiện ở trường trong những năm tới. Tất nhiên, mỗi năm sẽ có bổ sung thêm những biện pháp mới để nâng cao tính hiệu quả của đề tài và để khẳng định giá trị thiết thực của đề tài. - Khả năng ứng dụng của giải pháp: Giải pháp này có thể áp dụng tốt ở tất các trường tiểu học trong huyện. - Những kiến nghị, đề xuất: Để việc làm trên đạt hiệu quả cao khi áp dụng thì điều cần thiết và không thể xem nhẹ là giáo viên cho các em trong nhóm thực hiện tốt phần hoạt động cơ bản từ đó mới phát triển được tư duy suy luận của các em để phần hoạt động các em mới nắm chắc bài và làm bài tốt hơn. Để rèn kĩ năng giải toán có lời văn ở lớp ở 2 thì trong quá trình giảng dạy giải toán nên kết hợp và lựa chọn các phương pháp dạy tốt, cần đặt ra các tình huống để các em suy nghĩ, tìm tòi cách giải. Một điều không kém phần quan trọng nữa là người giáo viên khi đứng lớp phải có lòng tận tình, say mê với nghề nghiệp, làm hết lương tâm, trách nhiệm của người thầy. Qua một tiết dạy Toán trên lớp phải nắm bắt được những cái gì học sinh làm được và những điều gì học sinh còn vướng mắc, khó khăn để từ đó người giáo viên nghiên cứu và tìm ra được hướng giải quyết tốt hơn cho tiết học Toán sau. Thạnh Đông A, ngày 28 tháng 9 năm 2017 Người viết Nguyễn Thị Thùy Liên Trang 9 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1/ !00 câu hỏi và đáp về việc dạy Toán ở Tiểu học ( Phạm Đình Thục- Nhà xuất bản Giáo Dục) 2/ Phương pháp giải Toán ở Tiểu học 3/ Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học ( Nhà xuất Giáo Dục năm 2000) 4/ Các bài toán có phương pháp giải điển hình tập 1, 2, 3 ( Đỗ Như Thiên xuất bản năm 2006) 5/ Sách Hướng dẫn học Toán 2 ( Sách thử nghiệm) Trang 10 MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ:.....................................................................................................1 1. Bối cảnh của đề tài:.............................................................................................1 2. Lí do chọn đề tài.................................................................................................1 3. Phạm vi và đối tượng của đề tài:........................................................................2 4. Mục đích của đề tài:............................................................................................2 5. Sơ lược những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu:.......................2 6. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề:.........................2 II. PHẦN NỘI DUNG:.............................................................................................2 1. Cơ sở lý luận:......................................................................................................2 2. Thực trạng vấn đề:..............................................................................................3 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:...............................................3 a) Chuẩn bị cho việc giải toán:............................................................................3 b) Giúp học sinh nắm được trình tự của việc giải một bài toán có lời văn:........3 c) Rèn cho học sinh những thói quen cần thiết trong quá trình học tập môn Toán :...................................................................................................................6 d) Các biện pháp khác giúp học sinh giải toán có lời văn:..................................6 e) Hiệu quả của giải pháp:...................................................................................7 III. PHẦN NỘI DUNG:...........................................................................................8 1. Bài học kinh nghiệm :.........................................................................................8 2. Ý nghĩa của giải pháp.........................................................................................9 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................10 Trang 11
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.