Biến dạng lún của đất dính nhiễm mặn vùng đồng bằng sông Hồng

pdf
Số trang Biến dạng lún của đất dính nhiễm mặn vùng đồng bằng sông Hồng 7 Cỡ tệp Biến dạng lún của đất dính nhiễm mặn vùng đồng bằng sông Hồng 772 KB Lượt tải Biến dạng lún của đất dính nhiễm mặn vùng đồng bằng sông Hồng 0 Lượt đọc Biến dạng lún của đất dính nhiễm mặn vùng đồng bằng sông Hồng 4
Đánh giá Biến dạng lún của đất dính nhiễm mặn vùng đồng bằng sông Hồng
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BIẾN DẠNG LÖN CỦA ĐẤT DÍNH NHIỄM MẶN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG NGUYỄN NGỌC TRỰC*,**, TRẦN MẠNH LIỂU*, ĐỖ MINH ĐỨC* Settlement deformation of salt-affected sois in the Red River delta Abstract: Sea level rise related to global warming leads to the plain areas along the coast to be saline intrusion. When the ground is saline, the engineering properties of soil would be changed. This results in changing of settlement deformation of the constructions. The Red River delta is one of two delta plains in Vietnam that is severely impacted by the risk of seawater intrusion. Investigation of the settlement deformation of soft clayey soils in saline conditions in the Red River delta by Finite Element Method with different constitutive models through Plaxis program was conducted. Modeling results pointed out that after intruding with the solutions of different salt concentrations, settlement deformation of the soils increases significantly. The higher salt concentration of solution is, the higher deformations received. 1. GIỚI THIỆU * Trái đất nóng lên làm gia tăng mực nƣớc biển toàn cầu, đặc biệt là đối với các vùng gần xích đạo. Theo báo cáo đánh giá của Trung tâm Dự báo Khí tƣợng Thủy văn Việt Nam, tốc độ tăng lên của mực nƣớc biển vùng ven biển Việt Nam là 2,9 mm / năm giai đoạn 1993 - 2010. Trong đó tốc độ dâng cao mực nƣớc ở phía Đông có xu hƣớng nhanh hơn so với ở phía Tây. Ở Việt Nam, vào cuối thế kỷ 21, lƣợng nƣớc biển có thể dâng trung bình là khoảng 78 - 95cm (MONRE, 2012). Khi mực nƣớc biển dâng cao, những vùng đất thấp ven biển sẽ dần bị xâm nhập mặn. Quá trình này sẽ dẫn đến các tính chất địa kỹ thuật của đất nền bị thay đổi đáng kể. Hệ quả là nó sẽ ảnh hƣởng đến nền móng các công trình ven biển nhƣ nền đƣờng giao thông, đê biển, công * ** 42 Bộ môn Bộ môn Địa kỹ thuật, Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Trung tâm Nghiên cứu Đô thị, Đại học Quốc gia Hà Nội ĐT: 0904964168 E-mail: trucgvs@gmail.com trình dân dụng... [1, 2]. Việc nghiên cứu về sự thay đổi các tính chất kỹ thuật của đất nền bị nhiễm mặn trong nghiên cứu này đƣợc xem xét dƣới khía cạnh thuộc tính biến dạng lún. Hình 1 Vị trí lấy mẫu nguyên dạng ở đồng bằng Sông Hồng ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 Để thực hiện các nghiên cứu thử nghiệm, mẫu đất nguyên trạng đƣợc lựa chọn phải đảm bảo yêu cầu là trầm tích trẻ nhạy cảm với nƣớc biển dâng và chƣa bị nhiễm mặn. Với các tiêu chí này, nghiên cứu lựa chọn đất loại sét trạng thái dẻo mềm, thuộc hệ tầng Thái Bình. Mẫu đất nguyên dạng đƣợc lấy tại các hố khoan khảo sát địa chất công trình khu vực Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định và Hải Phòng (hình 1), độ sâu lấy mẫu không quá 10m. Mẫu đất đƣợc đƣa về phòng thí nghiệm và xử lý bão hòa với nƣớc biển nhân tạo. Để khảo sát mối liên hệ giữa biến dạng lún và độ mặn trong đất, hay độ mặn của nƣớc lỗ rỗng, mẫu đất sau khi bão hòa mặn đƣợc thí nghiệm với thiết bị cố kết một trục. 2. CHUẨN BỊ MẪU ĐẤT Công tác hiện trƣờng nhằm thu thập mẫu đất nguyên dạng cũng nhƣ tiến hành một số thí nghiệm hiện trƣờng tại các hố khoan khảo sát. Đất đƣợc lựa chọn là sét và sét pha, trạng thái dẻo mềm, tƣơng đƣơng với sức kháng cắt không thoát nƣớc dao động từ 25 - 50kPa. Tại khu vực Hà Nội, chín địa điểm nghiên cứu đều nằm trong và xung quanh khu vực nội thành của Hà Nội. Các khu vực khác ở đồng bằng Sông Hồng cũng đều là đất loại sét hệ tầng Thái Bình (bảng 1). Bảng 1: Vị trí lấy mẫu và đặc điểm cơ bản của chúng Vị trí khảo sát Độ sâu lấy mẫu (m) Mô tả Thái Thụy, Thái Bình 2,2 – 3,0 Sét xen lẫn hữu cơ Giao Thủy, Nam Định 2,0 – 2,8 Sét chứa xác sinh vật Kim Sơn, Ninh Bình 0,0 – 1,0 Sét bột, dẻo mềm Đình Vũ, Hải Phòng 4,0 – 4,8 Sét bùn, dẻo mềm-dẻo chảy Đông Hải, Hải Phòng 12,0–12,8 Sét, dẻo mềm Thủy Nguyên, Hải Phòng 6,0 – 6,8 Sét, dẻo mềm Khu vực Hà Nội 1,5 - 8,0 Sét, sét bột, dẻo mềm Để mô phỏng quá trình xâm nhập mặn mẫu đất trong phòng thí nghiệm đƣợc làm bão hòa với nƣớc biển nhân tạo với bốn nồng độ muối là Sa = 0,0g/L; 9,9g/L; 19,8g/L và 33,0g/L, tƣơng đƣơng với Sa = 0%, 30%, 60% và 100% độ mặn của nƣớc biển tự nhiên. Quá trình xâm nhập mặn đƣợc thực hiện theo một chu trình khép kín gồm hai pha, bão hòa tự nhiên dựa trên nguyên lý mao dẫn, và bão hòa áp lực. Mỗi pha bão hòa kéo dài trung bình 5 - 7 ngày để đảm bão mẫu đất đƣợc bão hòa hoàn toàn bởi nƣớc mặn. Sau khi bão hòa, mẫu đất đƣợc tiến hành thí nghiệm nén cố kết tại 4 buồng nén tƣơng ứng với 4 nồng độ muối. Các cấp áp lực nén đƣợc thực hiện bao gồm 25 kPa, 50 kPa, 100 kPa, 200 kPa và 400 kPa. Mỗi cấp áp lực đƣợc thực hiện trong 24 giờ. Tƣơng tự, thí nghiệm cắt phẳng ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 xác định khả năng kháng cắt dƣ cũng đƣợc thực hiện nhằm xác định đặc trƣng kháng cắt của đất trong các trƣờng hợp nhiễm mặn khác nhau. Trƣớc khi thực hiện các thí nghiệm cắt phẳng và nén lún, một số thí nghiệm xác định tính chất vật lý cơ bản cũng đã đƣợc tiến hành. 3. PHÂN TÍCH BIẾN DẠNG LÚN CỦA ĐẤT NHIỄM MẶN THEO PHƢƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN 3.1 Số liệu đầu vào Để tiến hành nghiên cứu chi tiết về biến dạng lún của đất nhiễm mặn, bài báo tính toán cho một nền đƣờng đắp giả định nằm trên lớp đất loại sét trong các trƣờng hợp bão hòa với 4 nồng độ muối nhƣ đã đề cập ở trên. Việc tính toán đƣợc thực hiện cho tất cả các trƣờng hợp đất nền của các địa điểm nghiên cứu nhằm xác định 43 độ lún theo thời gian ngoài hiện trƣờng. Cấu trúc của nền đắp giả định và các thông số hình học đƣợc thể hiện trên hình 2: khối đắp cao 5m nằm trên nền đất cấu trúc 3 lớp. Lớp đất chịu nén lún nằm giữa dày 2,4m, đỉnh và đáy của nó là cát hạt vừa. Nhƣ đã đề cập, việc nghiên cứu đƣợc thực hiện trên đất sét và sét pha chƣa bị nhiễm mặn thuộc hệ tầng Thái bình. Trong bài báo này, tác giả xem xét hai trƣờng hợp: 1) nền đất với lớp nén lún là sét dẻo mềm đƣợc lấy ở độ sâu 6m, tại trạm bơm Cự Khối, P. Thống Nhất, Q. Long Biên, Hà Nội (ký hiệu GL2) và 2) lớp nén lún là đất sét pha chứa hữu cơ, trạng thái dẻo mềm đƣợc lấy ở độ sâu 7m, tại cổng khu đô thị Lideco, Hoài Đức, Hà Nội (ký hiệu HD1). Các thông số địa kỹ thuật của các lớp đất chịu nén đƣợc lấy từ thí nghiệm trong phòng, chúng đƣợc sử dụng làm bộ thông số đầu vào cho phân tích mô hình (bảng 1). Ở đây, các ký hiệu λ* và κ* là các thông số chuẩn hóa của thí nghiệm nén đơn trục và nén lại sau dỡ tải. Hình 2. Sơ đồ cấu trúc nền đắp giả định Bảng 1. Các thông số địa kỹ thuật của các lớp đất nén lún (thông số đầu vào cho mô hình) Thông số Đơn vị Sét pha chứa hữu cơ (HD1) Đất sét ( GL2) Độ mặn (Sa, g/L) Độ mặn (Sa, g/L) Sa=0,0 Sa=9,9 Sa=19,8 Sa=33,0 Sa=0,0 Sa=9,9 Sa=19,8 Sa=33,0 γ kN/m3 18,20 18,12 17,95 18,08 19,20 19,15 19,19 19,10 e0 - 0,996 0,999 1,027 1,037 0,824 0,825 0,831 0,846 φ độ 12,42 11,97 11,53 10,93 3,50 3,31 3,12 2,87 c kPa 14,72 13,92 13,13 12,07 32,47 31,20 29,94 28,25 Eoed kPa 3717 3515 3390 3234 4742 4495 4256 3992 ν - 0,35 0,35 0,35 0,35 0,42 0,42 0,42 0,42 Cc kPa-1 0,179 0,189 0,199 0,209 0,128 0,135 0,143 0,154 λ* kPa-1 0,0390 0,0410 0,0427 0,0446 0,0305 0,0322 0,0340 0,0363 κ* kPa-1 0,0099 0,0103 0,0107 0,0112 0,0076 0,0080 0,0085 0,0091 k ×10-5 m/ng 5,79 5,31 5,20 4,99 1,01 0,950 0,959 0,942 Ứng dụng mô hình số theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn với sự hỗ trợ của phần mềm Plaxis để tính toán phân bố tải trọng của nền đắp (hình 3). Phân tích cố kết cặp đôi theo lý thuyết tuyến tính của Biot M.A. (1941, 1956) [3,4] đã đƣợc tiến hành nhằm thu đƣợc kết quả về mối quan hệ độ nén lún theo thời gian của nền đắp. Theo đó, bài báo đã tính toán biến dạng lún cho các lớp đất chịu nén với ba mô 44 hình thành phần là Đàn hồi tuyến tính (Linear Elastic), Đàn - dẻo (Elastoplatic) theo MohrCoulomb, và mô hình Đất yếu (Soft Soil). Trong nghiên cứu này, các tác giả chỉ tập trung phân tích cố kết sơ cấp theo thời gian, đặc biệt là thời gian kết thúc cố kết đó. Nghiên cứu cố gắng tìm ra câu trả lời nƣớc mặn ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến quá trình biến dạng lún của nền đất yếu ở đồng bằng sông Hồng. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 Hình 3. Sơ đồ mô hình tính toán theo phương pháp phần tử hữu hạn: (a) lưới phần tử hữu hạn; (b) Sơ đồ biến dạng điển hình 3.2 Phân tích độ lún - thời gian với mô hình 2D theo Mohr-Coulomb và Hooke Kết quả phân tích mô hình đƣợc thể hiện trực quan dƣới dạng hình ảnh và số liệu dạng bảng. Hình 4 là kết quả về phân tích nén lún theo mô hình Đàn - dẻo và Đàn hồi tuyến tính (Elastoplastic và Elastic) cho trƣờng hợp lớp chịu nén dày 2,4m; tuy nhiên, tác giả chỉ đƣa hình ảnh minh họa phân tích với nồng độ mặn Sa = 0% và 100%. Trên hình cũng có các thông tin chi tiết về nền đắp trên đất yếu với tƣơng quan độ lún (cm) - thời gian (ngày) của mỗi địa điểm nghiên cứu. Đó là giá trị cực đại của độ lún trên mặt cắt ngang nền đắp. Việc tính toán mô hình hóa đƣợc thực hiện cho tất cả các nền đất giả định nhiễm mặn với các nồng độ muối thực hiện trong phòng thí nghiệm, tức là Sa = 0%, 30%, 60% và 100%. Kết quả phân tích chi tiết theo các mô hình với 4 trƣờng hợp độ mặn nền đất đƣợc thể hiện trên bảng 2. Hình 4. Kết quả dạng hình ảnh về phân tích biến dạng lún theo thời gian với chiều dày lớp nén lún h = 2,4m ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 45 3.3 Phân tích theo mô hình đất yếu Mô hình đất yếu (Soft Soil model) đƣợc phát triển tích hợp trong chƣơng trình Plaxis. Nó có thể áp dụng đƣợc cho đất cố kết thƣờng có tính nén lún cao (Eoed = 1 ÷ 4 MPa) [5]. Mô hình đất yếu dựa vào số liệu thí nghiệm trong phòng theo Janbu [6]. Các đặc điểm chính của mô hình này là: ứng suất phụ thuộc vào độ cứng của đất; có sự khác nhau giữa tải trọng sơ cấp với dỡ tải - tái nén, ứng suất tiền cố kết đƣợc lƣu giữ; thuộc tính phá hủy tuân theo các tiêu chuẩn Mohr-Coulomb. Nghiên cứu thực hiện lời giải 2D với mô hình Đất yếu để phân tích so sánh với lời giải truyền thống theo Đàn hồi Tuyến tính và Đàn dẻo. Quá trình phân tích đã thu đƣợc kết quả nhƣ trên bảng 2. Ở đây, nghiên cứu cũng đƣa ra tỉ lệ phần trăm biến đổi về độ lún và thời gian kết thúc cố kết sơ cấp, thể hiện bởi ∆S (%) và ∆t 100 (%). Kết quả cho thấy, các giá trị này gia tăng dần theo độ mặn của dung dịch nƣớc lỗ rỗng (S a). Bảng 2. Độ lún cực đại (S, cm) và thời gian kết thúc nén sơ cấp của nền đất nhiễm mặn theo các mô hình Đàn hồi, Đàn-Dẻo và mô hình Đất yếu Độ mặn (Sa, g/L) HD1 t100(ngày) ∆ t100% GL2 S (cm) ∆S% t100(ngày) ∆ t100% S (cm) ∆S% Mô hình Đàn hồi Tuyến tính 0,0 167 7,10 815 6,31 9,9 207 23,95 7,52 5,92 946 16,07 6,63 5,07 19,8 209 25,15 7,79 9,72 985 20,86 6,99 10,78 33,0 228 36,53 8,16 14,93 1039 27,48 7,50 18,86 Mô hình Đàn dẻo 0 175 7,44 827 6,31 30 196 12,00 8,31 11,69 913 10,40 6,64 5,23 60 227 29,71 9,15 22,98 914 10,52 6,98 10,62 100 282 61,14 11,72 57,53 1044 26,24 7,45 18,07 Mô hình Đất yếu 46 0 327 15,40 1187 13,36 30 339 3,67 17,62 14,42 1350 13,73 14,41 7,86 60 351 7,34 18,66 21,17 1368 15,25 15,38 15,12 100 369 12,84 23,42 52,08 1465 23,42 16,74 25,30 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 Hình 5. Đường cong độ lún theo thời gian của nền đắp tại khu vực nghiên cứu HD1 và GL2 4. THẢO LUẬN Kết quả phân tích theo mô hình 2D Đàn hồi tuyến tính, Đàn dẻo và Đất yếu với chƣơng trình Plaxis ở các hình ảnh trên đƣợc thể hiện trong bảng 2. Nhìn chung, các kết quả này phù hợp với mỗi loại đất đƣợc nghiên cứu. Từ các kết quả thu đƣợc, có thể nhận thấy sự khác nhau đáng kể về cƣờng độ lún và thời gian kết thúc nén lún sơ cấp (t100) giữa các nền đất nhiễm mặn. Cụ thể: - Chuyển vị thẳng đứng của nền đắp tỉ lệ thuận với độ mặn của nƣớc lỗ rỗng. Nồng độ ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 muối trong đất càng cao, chuyển vị thẳng đứng của nền đất càng lớn. Khi độ mặn tăng từ 0 lên 30% độ mặn nƣớc biển, tỉ lệ gia tăng độ lún ∆S dao động từ 5,07 đến 14,42%; khi độ mặn nƣớc lỗ rỗng tƣơng đƣơng nƣớc biển (Sa = 100%), tỉ lệ gia tăng độ lún ∆S đạt 8,16-57,53%. - Thời gian kết thúc cố kết sơ cấp cũng tỉ lệ thuận với nồng độ muối. Do các thông số đầu vào của mô hình thay đổi tƣơng ứng với nồng độ muối trong đất nên các kết quả về thời gian cố kết thu đƣợc nhƣ trên là phù hợp. - Kết quả thu đƣợc giữa các mô hình 2D Đàn 47 hồi Tuyến tính, Đàn dẻo và Đất yếu có sự khác nhau đáng kể. Nền đất giả định với sét dẻo mềm nhƣ tại GL2 có cƣờng độ chuyển vị thẳng đứng giữa hai mô hình 2D Đàn hồi Tuyến tính và Đàn dẻo hầu nhƣ giống nhau, trong khi đó với nền đất giả định là sét pha nhƣ HD1 cƣờng độ chuyển vị có sự thay đổi đáng kể (∆SElastic = 5,914,9%, ∆SElastoplastic = 11,7-57,5%). Chuyển vị thẳng đứng theo mô hình Soft Soil có giá trị lớn hơn hẳn so với theo mô hình Elastic và Elastoplastic. - Thời gian kết thúc cố kết sơ cấp đƣợc phân tích theo mô hình Soft Soil cho tất cả các loại đất nghiên cứu là dài hơn so với theo mô hình Đàn hồi Tuyến tính và Đàn dẻo. Giá trị thời gian kết thúc cố kết sơ cấp t 100 cũng gia tăng tỉ lệ với độ mặn trong đất. Điều này chứng tỏ rằng xâm nhập mặn làm các lớp đất dính dẻo mềm ở đồng bằng Sông Hồng trở nên “yếu” hơn. 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu này cho thấy rằng quá trình xâm nhập mặn liên quan đến biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng tại những vùng đồng bằng ven biển dẫn đến những thay đổi quan trọng về các tính chất địa kỹ thuật của đất, cụ thể là độ biến dạng lún của nền đất. Kết quả phân tích mô hình hóa theo 2D Đàn hồi Tuyến tính, Đàn dẻo và mô hình Đất yếu cho thấy biến dạng lún theo thời gian của nền đất gia tăng tỉ lệ với độ mặn của nƣớc lỗ rỗng trong đất. Bên cạnh đó, thời gian kết thúc cố kết so cấp tính toán theo các mô hình cũng gia tăng tỉ lệ với độ mặn của dung dịch bão hòa. Về cơ bản, đất dính trạng thái dẻo mềm ở đồng bằng Sông Hồng có ứng xử tiêu cực khi bị nhiễm mặn, đất bị biến dạng nhiều hơn, thời gian kết thúc cố kết kéo dài hơn, và nền đất trở nên yếu hơn. Trong nghiên cứu này, sự thay đổi của đất sét thể hiện ít hơn so với đất sét pha. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Truc N.N., Granie R.J. (2008). Global Warming - Related Sea Level Rise and The Change of Some Mechanical Characteristics of Soil Foundation Due to Salty Intrusion, Case Study Thai Binh Formation Sediment in The RRD, Vietnam. Proc. of Int. Sym. on Climate Change and the Sustainability, Hanoi, pp. 131-140. [2] Truc N.N., et al. (2007). The Issue of Sea Level Rise Due to Global Warming and Its Impacts on The Coastal Zone of Vietnam. Proc. of Int. Sym. on Hanoi Geoengineering, Hanoi, pp. 124-130. [3] Biot, M. A. 1956. General solutions of equations of elasticity and consolidation for a porous material. Journal Applied Mechanics, 23. [4] Biot, M. A. 1941. General theory of three dimensional consolidation. Journal of Applied Physics, 12. [5] Plaxis. (2012). Material Models Manual. [6] Janbu, N. (1985). Soil Models in Offshore Engineering. 25th Rankine Lecture. Géotechnique, 35. Người phản biện: PGS,TS ĐỖ MINH TOÀN 48 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.