Báo cáo Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Châu Phi – Thực trạng và rủi ro

pdf
Số trang Báo cáo Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Châu Phi – Thực trạng và rủi ro 32 Cỡ tệp Báo cáo Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Châu Phi – Thực trạng và rủi ro 2 MB Lượt tải Báo cáo Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Châu Phi – Thực trạng và rủi ro 0 Lượt đọc Báo cáo Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Châu Phi – Thực trạng và rủi ro 1
Đánh giá Báo cáo Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Châu Phi – Thực trạng và rủi ro
4.4 ( 7 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 32 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Lời cảm ơn Báo cáo là sản phẩm hợp tác của nhóm nghiên cứu do Tổ chức Forest Trends, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFORES), Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Bình Định (FPA Bình Định) và Hội Mỹ nghệ và Chế biến Gỗ Thành phố Hồ Chí Minh (HAWA). Báo cáo được hoàn thành với sự hỗ trợ của Tổ chức Hợp tác Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) và Cơ quan Phát triển của Chính phủ Na Uy (NORAD) thông qua Tổ chức Forest Trends. Các con số thống kê được sử dụng trong Báo cáo được thu thập từ nguồn số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan và được tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu. Các nhận định trong Báo cáo là của các tác giả và không nhất thiết phản ánh quan điểm của các tổ chức nơi các tác giả đang làm việc. Mục lục 1. Giới thiệu ........................................................................................................................................ 1 2. Việt Nam nhập khẩu gỗ từ Châu Phi: Một số nét chính ................................................................ 2 3. 4. 5. 2.1. Lượng gỗ nhập khẩu .............................................................................................................. 3 2.2. Giá trị nhập khẩu .................................................................................................................... 3 Việt Nam nhập khẩu gỗ tròn từ Châu Phi ...................................................................................... 4 3.1. Lượng nhập ............................................................................................................................. 4 3.2. Giá trị nhập ............................................................................................................................. 5 3.3. Nguồn cung ............................................................................................................................. 5 3.4. Các loài gỗ tròn nhập khẩu ..................................................................................................... 6 3.5. Cửa khẩu nhập khẩu ............................................................................................................... 9 Việt Nam nhập khẩu gỗ xẻ từ Châu Phi .......................................................................................10 4.1. Lượng nhập ...........................................................................................................................10 4.2. Giá trị nhập ...........................................................................................................................10 4.3. Nguồn cung chính .................................................................................................................10 4.4. Các loài nhập khẩu ................................................................................................................11 4.5. Cửa khẩu ...............................................................................................................................13 Quản trị tài nguyên tại các quốc gia xuất khẩu gỗ cho Việt Nam ...............................................13 5.1. Chỉ số quản trị cơ bản ...........................................................................................................13 5.2. Chỉ số nhận thức về tham nhũng .........................................................................................17 5.3. Chính sách và thực thi chính sách lâm nghiệp tại các quốc gia ..........................................18 Angola ...........................................................................................................................................18 Cameroon ......................................................................................................................................19 Cộng hòa Congo ............................................................................................................................20 Cộng hòa Dân chủ Congo ..............................................................................................................20 Equitorial Guinea ...........................................................................................................................21 Gabon ............................................................................................................................................22 Ghana ............................................................................................................................................23 Kenya .............................................................................................................................................24 Mozambique..................................................................................................................................24 Nigeria ...........................................................................................................................................25 6. Thảo luận và kiến nghị ..................................................................................................................26 PHỤ LỤC ................................................................................................................................................28 Phụ lục 1. Các quốc gia Châu Phi cung cấp gỗ tròn cho Việt Nam 2016-2017. .................................28 Phụ lục 2. Các quốc gia Châu Phi cung cấp gỗ xẻ cho Việt Nam 2016-2017. ....................................29 1. Giới thiệu Châu Phi là lục địa với 55 quốc gia và khoảng một tỉ người, đang trở thành thị trường quan trọng của Việt Nam. Theo Tổng cục Hải quan, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Châu Phi năm 2015 đạt 5,15 tỉ USD, tăng 15% so với kim ngạch năm 2014.1 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào thị trường này là lúa gạo (chiếm 50-70% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam vào Châu Phi),sản phẩm dệt may và máy móc thiết bị. Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Châu Phi là hạt điều và bông (chiếm 89% tổng giá trị nhập khẩu), sắt thép phế liệu.2 Theo thông tin từ Bộ Công thương năm 2017 kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này đạt hơn 4 tỉ USD, trong khi kim ngạch xuất khẩu đạt 2,7 tỉ USD. Gỗ là một trong những mặt hàng quan trọng được Việt Nam nhập khẩu từ Châu Phi. Hiện nay nguồn cung gỗ nguyên liệu, bao gồm (gỗ tròn/đẽo vuông thô (HS 4403) và xẻ (HS 4407) từ Châu Phi đã trở thành nguồn cung gỗ nguyên liệu lớn nhất cho Việt Nam. Báo cáo này phân tích quy mô và những thay đổi trong việc nhập khẩu gỗ tròn/đẽo vuông thô (sau đây được gọi tắt là gỗ tròn) và gỗ xẻ vào Việt Nam. Báo cáo cũng chỉ ra một số rủi ro về mặt pháp lý đối với nguồn cung này. Báo cáo sử dụng nguồn thông tin xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải Quan. Ngoài ra, Báo cáo sử dụng tư liệu từ một số trao đổi với một số doanh nghiệp nhập khẩu được thực hiện trong tháng 2 năm 2018. Một số thông tin trong báo cáo cũng được thu thập từ một số khảo sát tại làng nghề Vạn Điểm và La Xuyên, nơi sử dụng nhiều gỗ nhập khẩu từ Châu Phi. Phần 2 của Báo cáo sẽ nêu một số nét tổng quan về tình hình nhập khẩu gỗ Châu Phi vào Việt Nam trong những năm gần đây. Phần 3 mô tả chi tiết Việt Nam nhập khẩu gỗ tròn trong khi phần 4 tập trung vào gỗ xẻ từ các quốc gia thuộc châu lục này. Trong phần 5, Báo cáo đưa ra các thông tin về một số chỉ số quản trị cơ bản của các quốc gia và các thông tin nhằm xác định mức độ rủi ro trong nguồn cung gỗ này. Dựa trên kết quả của phần 2-5, Phần 6 của Báo cáo thảo luận về các khía cạnh chính sách và đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển ngành chế biến gỗ Việt Nam bền vững trong tương lai. 1 2 https://tuoitre.vn/trao-doi-thuong-mai-viet-namchau-phi-tang-truong-15-nam-2015-1077997.htm http://www.thesaigontimes.vn/138719/Viet-Nam-nhap-khau-ngay-cang-nhieu-tu-chau-Phi.html 1 2. Việt Nam nhập khẩu gỗ từ Châu Phi: Một số nét chính Châu Phi bao gồm nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau (Hình 1). Hình 1. Các quốc gia thuộc khu vực Châu Phi Nguồn: https://www.mapsofworld.com/africa/ Gỗ nguyên liệu từ Châu Phi bắt đầu được nhập vào Việt Nam từ khoảng 2004-2005, chủ yếu được đưa vào các làng nghề gỗ truyền thống sử dụng để làm đồ gỗ nội thất, làm khung ngoại, làm cột đình, chùa (đặc biệt là gỗ Lim), và các công trình xây dựng. Một số ít trong nhập khẩu được sử dụng chế biến sản phẩm xuất khẩu. Gỗ Châu Phi bắt đầu được nhập về nhiều kể từ những năm 2009-2010. Trong những năm gần đây lượng nhập tăng lên rất nhanh. Thông tin từ một số doanh nghiệp và các hộ chế biến gỗ tại làng nghề cho thấy khoảng 50% lượng gỗ Châu Phi nhập khẩu vào Việt Nam được sử dụng cho các công trình xây dựng; 50% còn lại được sử dụng làm đồ gỗ. 2 2.1. Lượng gỗ nhập khẩu Năm 2017 Việt Nam nhập khẩu khoảng 1,3 triệu m3 gỗ quy tròn từ Châu Phi (Hình 2), chiếm 24,5% trong tổng lượng gỗ tròn và gỗ xẻ nhập khẩu vào Việt Nam trong năm này.3 Lượng nhập năm 2017 tăng hơn 400.000m3 so với lượng nhập từ Châu lục này năm 2016, tương đương với 43,2% về tăng trưởng. Hình 2. Lượng gỗ nhập khẩu từ Châu Phi vào Việt Nam 2016-2017. M3 quy tròn 1338590 934249 2016 2017 Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam Khoảng 70% gỗ nhập khẩu là gỗ tròn, 30% còn lại là gỗ xẻ. 2.2. Giá trị nhập khẩu Năm 2017 các doanh nghiệp Việt Nam bỏ ra gần nửa tỉ USD để nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Châu Phi (Hình 3). Tốc độ tăng trưởng về kim ngạch nhập khẩu từ nguồn này năm 2017 so với năm 2016 khoảng 40%. USD Hình 3. Thay đổi giá trị kim ngạch nhập khẩu gỗ từ Châu Phi vào Việt Nam 2016-2017 495,678,636 353,902,992 2016 2017 Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam Giá trị nhập khẩu năm 2017 chiếm 32% trong tổng giá trị nhập khẩu gỗ tròn và xẻ của Việt Nam. Khoảng 20 quốc gia từ Châu Phi cung gỗ cho Việt Nam, trong đó 5-6 quốc gia có nguồn cung lớn, với lượng cung trên 10.000 m3/ năm. Số lượng quốc gia cung gỗ cho Việt Nam từ Châu Phi có xu hướng mở rộng. Giá gỗ từ Châu Phi nhập khẩu về Việt Nam khác nhau, phụ thuộc vào chất lượng của gỗ và quốc gia nơi gỗ được khai thác. Tại Việt Nam, gỗ nhập khẩu từ Châu Phi được coi là có chất lượng thấp hơn nhiều so với gỗ nhập khẩu từ các nước như Lào, Campuchia do vậy giá bán thấp hơn. Thông tin từ 1 3 Tổng lượng gỗ tròn và gỗ xẻ nhập khẩu vào Việt Nam năm 2017 tương đương 5,3 triệu m3 quy tròn (xem chi tiết trong Báo cáo Tổng quan xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam năm 2017 do Tô Xuân Phúc và cộng sự phát hành) 3 doanh nghiệp lớn chuyên nhập khẩu gỗ Châu Phi cho thấy giá tại Việt Nam của các loài gỗ Châu Phi vào tháng 2 năm 2018 ở các mức sau: - Hương Nam Phi: khoảng 20 triệu đồng / tấn Hương Padouk: 14-15 triệu đồng/m3 đối với gỗ xẻ, 10 triệu đồng/m3 đối với gỗ tròn Gõ đỏ: Khoảng 10 triệu /tấn Cẩm (kavazingo) : 35-50 triệu /m3, tùy theo chất lượng Gỗ Pachylopa (Cameroon): trên 20 triệu /m3, tròn Lim Tali: Đẹp (Ghana): 26-27 triệu m3, xẻ hộp Lim Okan: trên 10 triệu /m3 Gụ: Khoảng 10 triệu đồng /m3. Lượng gỗ tròn được nhập khẩu vào Việt Nam từ Châu Phi lớn hơn nhiều so với lượng gỗ xẻ nhập từ nguồn này. Theo một số doanh nghiệp, nguyên nhân chính là bởi doanh nghiệp Việt Nam thiếu cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính. Để mở một xưởng xẻ tại Châu Phi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có: - Đất (làm kho bãi và xưởng): Khoảng 20.000 m2, với giá thuê đất tính ra tiền Việt khoảng 1 tỉ đồng, cho thời hạn thuê đất 30 năm. - Máy xẻ CD, cần khoảng 4 máy, mỗi máy khoảng 30 triệu đồng - Công nhân: Các xưởng xẻ cần có công nhân Việt Nam để đảm bảo sự tương đồng về mặt văn hóa, ngôn ngữ, phân công trách nhiệm. Theo các doanh nghiệp, không thể giao xưởng cho các công nhân tại nước sở tại, bởi rào cản về ngôn ngữ và văn hóa, tác phong sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, theo các doanh nghiệp, để đưa được các công nhân Việt Nam sang Châu Phi làm việc là không dễ dàng. Hiện mới chỉ có một số doanh nghiệp làm được điều này. Đối với các doanh nghiệp có công nhân Việt Nam làm tại xưởng xẻ, lương trung bình của công nhân khoảng 20 triệu đồng/tháng. Công nhân ăn ở tại xưởng. 3. Việt Nam nhập khẩu gỗ tròn từ Châu Phi 3.1. Lượng nhập Năm 2017 Việt Nam nhập khẩu trên 940.000 m3 gỗ tròn từ Châu Phi (Hình 4). Hình 4. Lượng gỗ tròn nhập khẩu từ Châu Phi vào Việt Nam 2016-2017 1,000,000 900,000 940,066 800,000 700,000 m3 600,000 701,790 500,000 400,000 300,000 200,000 100,000 2016 2017 Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam Lượng gỗ tròn nhập khẩu năm 2017 tăng 34% so với lượng nhập khẩu năm 2016. 4 3.2. Giá trị nhập Giá trị nhập khẩu gỗ tròn từ Châu Phi năm 2017 khoảng 354 triệu USD (Hình 5), tăng gần 33% so với giá trị nhập khẩu loại gỗ này năm 2016. USD Hình 5. Giá trị gỗ tròn nhập khẩu từ Châu Phi vào Việt Nam năm 2016-2017 354,172,714 266,636,416 2016 2017 Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam 3.3. Nguồn cung Năm 2017 có 19 quốc gia của Châu Phi cung gỗ tròn cho Việt Nam, tương đương với con số năm 2016. Trong số các quốc gia này, khoảng 7-8 quốc gia có lượng cung mỗi năm trung bình khoảng 10.000 m3/năm trở lên. Bảng 1 và Hình 6 chỉ ra lượng nhập, giá trị kim ngạch và thay đổi trong giai đoạn 2016-2017. Bảng 1. Các quốc gia cung gỗ tròn chính cho Việt nam 2016 – 2017 Quốc gia Lượng (m3) Giá trị (USD) 2016 2017 2016 2017 Cameroon 420.471 507.391 164.280.698 207.579.452 Ghana 61.870 82.939 25.443.063 30.354.646 Equatorial Guinea 32.368 81.441 8.945.269 26.326.189 Angola 32.442 64.639 6.706.836 14.563.389 Congo (Democratic Rep.) 17.843 57.329 8.154.372 28.917.014 Nigeria 85.489 52.167 35.942.186 18.738.204 Congo 21.274 35.594 7.728.489 13.484.589 South Africa 19.260 34.996 3.784.013 6.404.270 198 9.847 47.740 3.024.698 Kenya Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam 5 Hình 6. Thay đổi lượng nhập từ các quốc gia cung gỗ tròn cho Việt Nam 2016 – 2017 Kenya South Africa Congo Nigeria Congo (Democratic Rep.) Angola Equatorial Guinea Ghana Cameroon - 100,000 200,000 2017 300,000 400,000 500,000 600,000 2016 Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam Trừ nguồn cung từ Nigeria, lượng cung gỗ tròn từ các quốc gia Châu Phi khác cho Việt Nam trong năm 2017 đều tăng so với năm 2016. Tốc độ gia tăng cao nhất tại các quốc gia như Cameroon (tăng gần 87.000 m3), Equatorial Guinea (tăng trên 21.000 m3), Congo (gần 40,000 m3). Cameroon là quốc gia xuất khẩu gỗ tròn và xẻ lớn nhất về Việt Nam nhờ vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống hạ tầng giao thông và cảng biển lợi thế hơn so với các nước trong khu vực. Phụ lục 1 chỉ ra thông tin chi tiết về lượng và giá trị nhập gỗ tròn vào Việt Nam từ các quốc gia Châu Phi 3.4. Các loài gỗ tròn nhập khẩu Ở Việt Nam nguồn cung gỗ từ Châu Phi còn tương đối mới, hình thành trong khoảng 10 năm trở lại đây. Lượng nhập bắt đầu mở rộng trong 3-4 năm gần đây. Do là nguồn cung mới, các loài gỗ nhập khẩu từ nguồn này đến nay vẫn chưa có sự đồng nhất về tên gọi bằng tên Việt. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến một số tồn tại về tên gọi của các loài gỗ nhập khẩu từ Châu Phi (bao gồm cả tròn và xẻ). Cụ thể: - - Sử dụng tên gọi của các loài gỗ của Việt Nam cho các loài gỗ nhập khẩu từ Châu Phi. Tình trạng này diễn ra phổ biến hiện nay. Một số loài gỗ nhập khẩu từ Châu Phi có vân, thớ gỗ, hoặc màu tương đối giống với một số loài gỗ của Việt Nam được các doanh nghiệp và các hộ chế biến gỗ tại các làng nghề đặt theo tên các loài gỗ của Việt Nam.. Tuy nhiên, các loài gỗ từ Châu Phi có thể khác so với các loài gỗ của Việt Nam và việc sử dụng tên của các loài gỗ Việt Nam cho các loài mới nhập khẩu từ nguồn này có thể dẫn đến sự nhầm lẫn về tên loài. Điều này có thể gây ra khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát nguồn gỗ nhập khẩu. Trong tờ khai hải quan nhập khẩu, nhiều doanh nghiệp sử dụng cả tên Việt Nam và tên khoa học cho các loài gỗ nhập khẩu. Tuy nhiên có tình trạng phổ biến là 1 loài gỗ được mô tả bởi nhiều tên khoa học khác nhau. Ví dụ, trong tờ khai hải quan, gỗ nhập khẩu tên tiếng Việt được khai là ‘gỗ cẩm’, trong khi tên khoa học trong tờ khai này thì lại được mô tả bằng 11 tên khác nhau (Bảng 2). Tương tự như vậy, ‘gỗ hương’ được sử dụng bởi 15 tên khoa học khác nhau (Bảng 3); ‘gỗ lim’ được sử dụng bởi 14 tên khoa học khác nhau (Bảng 4) 6 Bảng 2. Các loài ‘gỗ cẩm’ tròn nhập khẩu năm 2016-2017 Tên khoa học (mô tả theo tờ khai hải quan) 2016 Lượng (m3) 2017 Trị giá (USD) Berchemia zeyheri 24 6.240 Bobgunnia fistuloides 28 6.885 1.963 1.339.257 Guibourta demeusei Guibourta peliegnana Lượng (m3) Trị giá (USD) 1.261 765.244 217 126.377 Guibourtia arnoldiana 1.384 296.527 4.031 791.178 Guibourtia coleosperma 1.359 386.607 14.349 3.746.327 863 263.165 34 22.691 Guibourtia pellegriniana 189 90.178 Guibourtia sp 197 77.265 Guibourtia ehie Guibourtia tessmannii Swartzia Fistuloides 63 165.676 15 7.000 2.616 2.175.236 2.765 2.035.103 Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam Bảng 3. Các loài ‘gỗ hương’ tròn nhập khẩu 2016-2017 Tên khoa học (mô tả theo tờ khai hải quan) 2016 Lượng (m3) 2017 Trị giá (USD) Guibourtia arnoldiana Guibourtia coleosperma Lượng (m3) Trị giá (USD) 42 7.980 8.231 3.058.782 Paraberlinia bifoliolata 543 191.292 16.955 5.975.534 Pterocarpus angolensis 57 34.849 862 254.598 91.821 39.335.529 37.184 13.828.544 1.338 211.224 66 15.124 836 137.501 Pterocarpus erinaceus Pterocarpus pedatus Pterocarpus lignum Pterocarpus macrocarpus Pterocarpus soyauxii 13.268 5.062.203 18.652 7.922.165 Pterocarpus sp 2.134 368.035 1.944 682.749 Pterocarpus tinctorius 2.771 580.319 5.546 1.069.925 Staudita stipitata 512 61.453 216 25.933 Staudtia kamerunensis 632 193.664 3.118 753.736 Tetraberlinia bifoliolata 284 99.299 544 87.400 91 21.756 Vouacapoua americana Nguồn: Phân tích của VIFORES, FPA BD, HAWA và FOREST TRENDS từ số liệu Hải quan Việt Nam Một số trường hợp các tên khoa học khác nhau được sử dụng cho 1 tên của Việt Nam. Ví dụ trong Bảng 2 và Bảng 3 cho thấy có sự trùng tên khoa học giữa gỗ ‘Cẩm’ và gỗ ‘Hương’ trong khai báo hải quan của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu gỗ từ Châu Phi. Cụ thể như Guibourtia arnoldiana, Guibourtia coleosperma. Hoặc trong bảng 4 dưới đây chỉ ra tình trạng khai báo sai tên khoa học trong cùng 1 loại gỗ, chẳng hạn như Erythrophleum ivorense với Erythrophleum Worense. 7
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.