Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên

pdf
Số trang Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên 61 Cỡ tệp Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên 492 KB Lượt tải Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên 0 Lượt đọc Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên 1
Đánh giá Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
5 ( 12 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 61 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên MỤC LỤC 1.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế ............... 5 1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế............ 10 Nghiệp vụ huy động vốn .......................................... 10 Nghiệp vụ sử dụng vốn : .......................................... 11 Nghiệp vụ trung gian ............................................ 11 1.221 Tiền gửi của khách hàng ...................................... 13 1.2.2.2 Vốn đi vay ............................................... 18 1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại . 22 Hai là : Chính sách lãi suất ........................................ 23 Bốn là : Chất lượng hoạt động tín dụng ................................ 25 Bẩy là : Công tác tuyên truyền ...................................... 27 Hoạt động mảketing ngân hàng ..................................... 28 CHƯƠNG II .................................................. 29 Biểu số 1 ..................................................... 34 Biểu số 2:Kết cấu các nguồn vốn huy động ............................. 35 Biểu 3 : Cơ cấu các khoản tiền gửi ................................... 36 Biểu số 4: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm ........................... 38 Biểu số 5: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm .............................. 39 Hai là : Hoạt động của thị trường vốn ................................. 47 CHƯƠNG III .................................................. 49 2 lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao. Có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào các ngành sản xuất. ở nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế .Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn, cho hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng của nền kinh tế hơn 10 năm qua, đặc biệt từ năm 1991-1995, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi lạm phát. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, mục tiêu quan trọng mà đảng và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công hoá và hiện đại hoá đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong trong quá trình vươn lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác góp phần phần ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị của đất nước . Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực hiện đổi mới sâu sắc cả hệ thống tổ chức và hoạt động. Sự đổi mới này đã tạo nên một 3 sắc thái mới trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ở nước ta, góp phần đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên nói riêng thông qua hoạt động của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh các Ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn, mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên không phải là trường hợp ngoại lệ. Làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tại địa phương, đây đang là một vấn đề được ngân hàng quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên em đã chọn đề tài " Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên". Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày theo 3 chương sau : Chương I : Huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Chương II : Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên Chương III : Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên 4 chương I huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 1.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế Sự ra đời của Ngân hàng là sản phẩm cao cấp của nền sản xuất hàng hoá .Vào đầu thế kỷ thứ XVIII sản xuất hàng hoá phát triển, quan hệ mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá giữa các vùng, cá nước ngày càng lớn . Các thương nhân khi đi mua hàng hoá, bán hàng thường mang theo một lượng hàng hoá rất lớn . Do vậy thường mất rất nhiều công sức để bảo quản lượng tiền vàng . Trong khi đó tại thời gian này vàng được dùng phổ biến trong đời sống hàng ngày ( như đúc tiền, đồ trang sức ... ) hoạt động của các nhà thợ vàng rất phát triển và họ có nhiều kho cất trữ rất tốt đảm bảo an toàn . Để giảm bớt chi phí bảo quản lượng tiền vàng và đảm bảo về mặt an toàn tài sản của mình, cacs thương nhân đã bắt đầu tìm kiếm và gửi lượng tiền vàng vào các nhà thợ vàng, để chứng nhận cho việc ký gửi này, các nhà thợ vàng phát hành giấy biên nhận . Lúc đầu số lượng người gửi tiền vàng tại các nhà thợ vàng còn ít, các nhà buôn khi cần tiền mang biên lai đến các hiệu vàng rút lượng tiền vàng ra và thanh toán với nhau bằng chính những đồng tiền vàng . một thời gian sau nhà buôn gửi tiền vàng vào các nhà thợ vàng ngày càng nhièu, các thương nhân khi thanh toán tiền mua bán hàng hoá với nhau đã dùng biên lai gửi tiền để thanh toán thay cho việc trả tiền vàng. Các biên lai được lưu chuyển từ thương nhân này sang 5 thương nhân khác để thanh toán nợ .Việc làm này tiết kiệm cho nhữnh người phải trả nợ họ không đến các nhà thợ vàng trình biên lai rút ra số tiền càn thiết gửi cho chủ nợ. Các nhà chủ nợ này ngay sau đó lập tức gửi vào chỗ các thợ vàng. Chính vì vậyviẹc trao đổi biên lai đơn giản hơn nhiều. Để giúp cho việc này những người làm vàngphát hành loại biên lai ở dạng tiện lợi, làm cho người sở hữu có thể dùng làm chi trả và chuyể quyền sở hữu của biên lai sang chủ mới Khi ngày càng có nhiều thương gia đến gửi và rút tiền vàng ra, các nhà thợ vàng phát hiện ra rằng ở một thời điểm bất kỳ các bien lai dùmg để rút vàng ra chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số tiền vay họ giữ, và trong kho của họ bao giờ cũng tồn một lượng tiền vàng lớn. Các nhà thợ vàng dùng lượng tiền đó cho vay đói với các nhà sản xuất thương nhân thiếu vốn cho sản xuất và buôn bán để kiếm lãi đồng thời các dịch vụ khác cũng được phát triển theo như tài khoản ký gửi, triết khấu hối phiếu trước hạn thanh toán, mua bán vàng nén... và ngân hàng ra đời. Thời kỳ đầu của hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế chỉ có duy nhất một loại ngân hàng đó là ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng của nó như nhân tiền gửi của khách hàng, đầu tư, cho vay, làm dịch vụ thanh toán và phát hành các kỳ phiếu ngân hàng . Khi lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển, các kỳ phiếu của ngân hàng thương mại phát hành nó không đáp ứng được nhu cầu trao đổi lưu thông hàng hoá, và những kỳ phiếu đó nó chỉ được sử dụng lưu hành trong phạm vi nhất định nào đó, khả năng thanh toán của các kỳ phiếu có hạn . Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tại các nước đều có xu hướng quốc hữu hoá các ngân hàng phát hành, các ngân hàng phát hành thuộc 6 quyền sở hữu nhà nước, các ngân hàng này không chỉ phát hành kỳ phiếu, giấy bạc ngân hàng mà còn thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tTền tệ - Tín dụng -Ngân hàng - Đó là các ngân hàng trung ương ra đời . Còn các ngân hàng khác chỉ thực hiện nhận tiền gửi, cho vay đầu tư, dịch vụ thanh toán mà không được phát hành giấy bạc ngân hàng, đó là các ngân hàng thương mại . Ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đó là:. Một là : Ngân hàng là cầu nối gữa tiét kiệm với tiêu dùng và đầu tư. Là một trung gian tài chính các ngân hàng thương mại đã tập trung huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân dân vay. Đòng thời trong nền kinh tế thị trường những người có tiền mà chưa có cơ hội đầu tư sản xuất thì ai cũng muốn đồng vốn của mình phải sinh lời nên họ sẵn sàng cho vay để lấy lãi. Còn các nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lời của đồng vốn mà họ rất cần tiền để mua nguyên vật liệu phục vụ vcho quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, hay đầu tư để mở rộng qui mô sản xuất mà chưa đủ vốn. Ngân hnàg (vì mục đích lợi nhuận) đã thu hút những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các nhà sản xuất, lưu thông hàng hoá dịch vụ và các tầng lớp dân cư khác, đem cho các donh nghiệp và các tầng lớp dân cư cần vốn vay . Như vậy với các chức năng, vai trò của mình ngân hàng đã chuyển đồng vốn từ những người vì các lí do mà không dùng vốn để sinh lời một cách trực tiếp sang những người cần vốn để sinh lời . Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất hàng hoá, và làm cho đồng tiền luôn luôn vận động, hoạt động ngân hàng góp phần làm tăng thu nhập cho tất cả những khách hàng của mình và thúc đẩy nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn . 7 Ngân hàng đã sử dụng chính sách lãi suất để khích lệ sự tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư . Các nhà sản xuất kinh doanh muốn thu được nhiều lợi nhuận thì phải thực hiện tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì từ đó mới trả được lãi vay ngân hàng. Trong mối quan hệ giữa tiết kiệm . đầu tư và tiêu dùng hiện tại thì yếu tố kiềm chế hay kích thích chính là lãi suất . Do vậy các Ngân hàng phải nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội thị trường ....để đưa ra các chính sách lãi suất hợp lý để làm sao giữa người đầu tư trực tiếp và người đầu tư gián tiếp đều thu được lợi nhuận hợp lý . Hai là : Hoạt động ngân hàng góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả đồng vốn . Trong nền kinh tế thị trường hoạt đọng trao đổi mua bán hàng hoá diễn ra thường xuyên hết sức sôi động trong phạm vi rộng lớn, vì vậy nhu cầu thanh toán giữa các thành viên trong nền kinh tế rất lớn . Ngân hàng với chức năng trung tâm thanh toán đã đưa ra những phương tiện công cụ thanh toán rất tiện lợi và ngày càng đổi mới như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc thanh toán bù trừ, thẻ điện tử .... đã làm giảm lượng tiền mặt đến mức tôi thiểu trong lưu thông, như Các Mác đã viết : " Tiền đã được thay thế một phần rất lớn, một mặt bằng nghiệp vụ tín dụng, mặt khác bằng tiền tín dụng " Tín dụng ngân hàng đã làm giảm lượng tiền nhàn rỗi đến mức tối thiểu cần thiết và hiệu quả đồng vốn vay ngày càng được nâng cao . Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì ngoài lượng vốn tiền tệ đang hoạt động, các ngân hàng còn phải có một lượng vốn tiền tệ dự trữ vói một số lượng tiền nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước ( Tuỳ theo 8 tình hình kinh tế, xã hội, chính sách kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà tỷ lệ vốn tiền tệ dự trữ cao hay thấp. ). Tỷ số giữa vốn tiền tệ đang hoạt động với vốn tiền tệ dự trữ phải bằng tỷ số giữa thời gian lưu thông và thòi gian sản xuất . Vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư phải được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác, thông qua con đường tín dụng ngân hàng . Nhờ có hoạt động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ được sử dụng một cách tiết kiệm và có hiêụ quả . Mặt khác các doanh nghiệp tuy đã có khả biến đại bộ phận vốn tiền tệ của mình thành vốn sản xuất thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn . Ba là : hoạt động ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn đầu tư, dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ . Trong quan hệ tín dụng vì mục đích lợi nhuận tối đa và đảm bảo sự an toàn của đồng vốn, nên ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với nghành có tỷ suất lợi nhuận thấp kém, vì vậy gây nên một sự chuyển hướng, dịch chuyển của vốn đầu tư sang nghững nghành kinh tế mới, có tỷ suất lợi nhuận cao . Hệ thống tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển và hoạt động theo hướng đó làm cho việc dị chuyển vốn một cách dễ dàng, tập trung duy trì lợi nhuận bình quân từ tất cả các nghành . đồng thời với sự tác động của ngan hàng vốn đựơc dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sụ khác biệt thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định . Bốn là : Hoạt động ngân hàng góp phần chống lạm phát, một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con 9 đường tín dụng ; Ngân hàng với chức năng làm nhiệm của mình đã sử dụng các công cụ, chính sách sử dụng tiền tệ, ngăn chặn lượng tiền thừa vào lưu thông, góp phần chống lạm phát . Ngân hàng vói tư cách là trung tâm tiền tệ - tín dụng thanh toán, thông qua các nghiệp vụ của mình kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế, đưa các hoạt động của nền kinh tế vào quĩ đạo chung . Ngân hàng xác định được hướng đầu tu vốn và đề ra các biện pháp sủ lí những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền kiềm chế lạm phát . 1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng . Nghiệp vụ huy động vốn Đây là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại . Với chức năng và nghiệp vụ của mình các ngân hàng thương mại đã tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư vào ngân hàng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, bảo vệ giá trị của đồng tiền, kiềm chế lạm phát . Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.