Báo cáo tốt nghiệp - Đề tài: "Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long "

doc
Số trang Báo cáo tốt nghiệp - Đề tài: "Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long " 36 Cỡ tệp Báo cáo tốt nghiệp - Đề tài: "Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long " 452 KB Lượt tải Báo cáo tốt nghiệp - Đề tài: "Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long " 0 Lượt đọc Báo cáo tốt nghiệp - Đề tài: "Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long " 4
Đánh giá Báo cáo tốt nghiệp - Đề tài: "Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long "
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Khoa Tài chính – Ngân Hàng Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long 1 Mục lục CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO TỪ VIẾT TẮT CHÚ THÍCH CBCNV Cán bộ công nhân viên CSH Chủ sở hữu Đầu tư NH Đầu tư ngắn hạn HĐKD Hoạt động kinh doanh KD Kinh doanh KH Khách hàng KH lũy kế Khấu hao lũy kế NB Người bán TC Tài chính TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động XDCB Xây dựng cơ bản 2 LỜI NÓI ĐẦU Từ khi nền kinh tế thị trường hình thành và dần dần thay thế các hình thái kinh tế xã hội trước kia, cạnh tranh đã trở thành quy luật kinh tế phổ biến; các hình thức cạnh tranh ngày càng phong phú hơn. Đặc biệt là vào thập niên cuối của thế kỷ hai mươi và hiện nay những năm đầu của thế kỷ mới, như một động lực thúc đẩy và là kết quả của các xu hướng liên kết kinh tế: toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế, cạnh tranh lại càng diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Trong môi trường kinh doanh như vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và hơn thế nữa, phải biết kinh doanh có hiệu quả. Để đạt hiệu quả cao nhất với cơ sở vật chất, tiền vốn và lao động không hạn, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, biện pháp đầu tư và sử dụng các điều kiện nguồn lực hiện có một cách tối ưu nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp cần thiết phải nắm được những nguyên nhân ảnh hưởng, mức độ, xu hướng của từng yếu tố; và hơn hết doanh nghiệp phải tự biết mình là ai? ở đâu? điểm mạnh, điểm yếu, những tiềm năng phát triển và thách thức trong tương lai? Vậy doanh nghiệp phải làm gì? Câu trả lời nằm ở "Phân tích tài chính doanh nghiệp". Bởi chính hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đem lại cho các nhà quản lý doanh nghiệp nói chung và quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng những thông tin chính xác kịp thời và tương đối đầy đủ về tình hình thực hiện công tác tài chính tại doanh nghiệp trong quá khứ đưa ra những mặt được và chưa được, từ đó giúp họ đưa ra các quyết định quản lý cũng như tài chính phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại, tận dụng cơ hội tương lai để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và an toàn. Trong nền kinh tế thị trường, ta thấy có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau cùng tham gia vào các quá trình kinh tế, họ đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ kinh tế trước pháp luật. Trong khi các doanh nghiệp không thể tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh mà không cần đến các quan hệ kinh tế -tài chính với 3 các chủ thể kinh tế khác thì cũng dễ hiểu khi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là mối quan tâm không chỉ của doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các đối tác kinh tế của doanh nghiệp như chủ ngân hàng, nhà cung ứng, khách hàng, người lao động... Mỗi đối tượng cần những thông tin phân tích tài chính ở những mức độ khác nhau để có thể đưa ra những quyết định tài chính và đầu tư phù hợp với mục tiêu đặt ra khi thiết lập quan hệ tài chính với doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của Phân tích tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là tại các doanh nghiệp nhà nước hiện nay, khi đang trong quá trình hoàn thiện về cơ chế quản lý và vận hành, dần từng bước tiến lên nền sản xuất hiện đại theo định hướng XHCN; đặc biệt là sau thời gian nghiên cứu kỹ về môn học Tài chính doanh nghiệp tại khoa Tài chính – Ngân Hàng và được sự giúp đỡ tận tình của thầy PGS – TS Thái Bá Cẩn , em đã quyết định chọn đề tài "Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long" làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long Phần 2: Các nội dung nghiệp vụ đã thực tập tại Công ty đầu tư Khang Long Phần 3: Một số đề xuất và kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long 4 PHẦN 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ DỊCH VỤ ĂN UỐNG KHANG LONG I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển : 1. Lịch sử hình thành : Được thành lập từ 2000, Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long là một trong những công ty trẻ trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống chuyên nghiệp . Trong thời gian đầu thành lập công ty chủ yếu sản xuất các loại bánh ngọt, bánh sinh nhật và các loại bánh mứt kẹo phục vụ các dịp Lễ Tết . Công ty chủ yếu hoạt động theo mùa vụ vào 2 dịp quan trọng là Tết nguyên đán và Tết trung thu . Từ năm 2005 , công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sau khi liên kết với Tổ hợp khách sạn Thể Thao Hacinco (địa chỉ 110 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội) trong việc cho thuê địa điểm để tổ chức các buổi liên hoan, đám cưới, tổ chức sự kiện v.v... Gần đây nhất là năm 2008 khi công ty mở rộng thêm về mảng kinh doanh các sản phẩm gia dụng trong các nhà hàng khách sạn như dao dĩa bạc, cốc thủy tinh và pha lê nhập khẩu . Ngoài ra công ty còn nhập khẩu các loại rượu vang cao cấp từ Pháp và Chi lê 2. Quy mô hiện tại của công ty: Hiện tại văn phòng đại diện của công ty đặt tại tòa tầng 10 nhà E làng sinh viên Hacinco ( Khu Trung Hòa Nhân Chính )với khoảng 35 nhân viên phụ trách điều hành, quản lý và tài chính của công ty . Văn phòng là nơi giải quyết các đơn hàng về việc thuê địa điểm, tổ chức các sự kiện và liên hệ với các đối tác đặt hàng các sản phảm trong việc nội trợ . Công ty có 3 cửa hàng trên địa bàn thành phố là nơi sản xuất và kinh doanh trực tiếp các loại bánh kẹo, sản phẩm gia dụng, đồ dùng nhà bếp và các loại rượu cung ứng trực tiếp cho các khách hàng có như cầu . II. Cơ cấu tổ chức của bộ máy, chức năng nhiệm vụ hiện tại của công ty. 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 5 Biểu đồ 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty GIÁM ĐỐC Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng BẢO VỆ HÀNH CHÍNH TỎ CHỨC kinh doanh PHÂN XƯỞNG I PHÂN XƯỞNG II PHÂN XƯỞNG III Phòng KH-KT Phòng KẾ TOÁN KHỐI DỊCH VỤ 6 Cơ cấu tổ chức quản trị của công ty gọn nhẹ. Mỗi phòng có nhiều chức năng nhiệm vụ khác nhau để có thể sử dụng hiệu quả nhất năng lực của người lao động và bảo đảm số lượng lao động tối thiểu. Các phòng ban này có toàn quyền xem xét các chức năng riêng của mình trong phạm vi toàn tổ chức. Các phòng dịch vụ là những phòng thực hiện những nhiệm vụ đặc biệt nhất định, như xây dựng, mua sắm, vận tải, bảo trì, kỹ thuật và nghiên cứu. Bộ phận này ít khi có quyền hạn, họ được xếp vào các nhóm tham mưu. Vì thực tế họ không làm ra sản phẩm. Các phòng kế hoạch kỹ thuật thường tham gia ý kiến và những ý kiến đó lại do các nhóm trong tuyến thực hiện, nên về cơ bản những phòng này có quyền hạn nhất định. Từ trên xuống, mọi thành viên của tổ chức đều cố gắng tối ưu hoá các kết quả công tác, phối hợp nỗ lực của mình với các bộ phận khác, và phát huy tinh thần đồng đội cần thiết. Bộ máy lãnh đạo công ty có 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng hành chính: (3 người) bao gồm 1 trưởng phòng là kỹ sư xây dựng theo dõi các công trình xây dựng, sửa chữa, lập kế hoạch đầu tư cải tạo, sửa chữa bảo dưỡng móc móc tại các cửa hàng khi có vấn đề, một nhân viên văn thư, một nhân viên y tế chăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cấp phát thuốc cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Mục đích đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân Phòng tổ chức lao động tiền lương ( 2 người ) Có nhiệm vụ chấm công, tính lương, theo dõi thi đua, thực hiện các công việc liên quan đến chế độ của công nhân viên, tuyển dụng lao động khi cần thiết, nhất là vào thời vụ ( Trung thu, Tết), đào tạo công nhân . Đồng thời chịu trách nhiệm trong việc xác định 7 mức tiền công và tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Cần đảm bảo mức tiền công, tiền lương theo đúng chính sách. Chính sách tiền công phải phù hợp với chính sách nhân sự đã được xác định. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành tiến hành trả lương cho người lao động, mức tiền công ít nhất cũng phải bằng những mức tiền công phổ biến đối với những công việc tương tự trên thị trường lao động. Nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao động giúp cho quá trình sản xuất liên tục và diễn ra đều dặn . Đánh giác mức độ lao động của công nhân viên để từ đó có biện pháp trả lương, khen thưởng thoả đáng sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động đồng thời chất lượng sản phẩm từ đó cũng không ngừng được nâng cao. Bên cạnh đó cần đưa ra các chính sách, tiêu chuẩn đào tạo, tuyển chọn lao động. Thông qua các chính sách này giúp cho việc tuyển chọn đạt được kết quả cao và sát thực. Chính việc tuyển chọn kỹ lưỡng thông qua các chỉ tiêu, chính sách đã sàng lọc ra được những lao động tay nghề cao, có kinh nghiệm góp một phần đáng kể vào việc giữ vững chất lượng sản phẩm và là cơ sở để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Hàng năm phòng lên kế hoạch tổ chức các lớp học nâng cao tay nghề, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, thi giữ bậc, thi nâng bậc tạo ra đội ngũ lao động có khả năng thích ứng với yêu cầu về sản xuất sản phẩm, hàng hoá trên thị trường. Phòng cung ứng vật tư - kinh doanh (10 người) : Phòng có nhiệm vụ cân đối nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch. Tìm kiếm nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng đồng thời thu mua nguyên vật liệu tận gốc nhằm giảm bớt chi phí qua khâu trung gian, tìm kiếm những nguồn nguyên vật liệu thay thế có chất lượng tương đương với nguyên vật liệu hiện tại nhưng giá hạ hơn. Tổ chức sắp xếp kho tàng, xuất nhập vật liệu, sản phẩm hàng hoá, vận chuyển giao cho khách hàng, tìm các đối tác tiêu thụ, tổ chức tốt công tác tiêu thụ, giải quyết tốt các mối quan hệ mua bán, tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm trước khi chính vụ. Thông qua các hoạt động trên góp phần ổn định vật tư phục vụ sản xuất, giảm bớt chi phí thu mua giảm giá 8 thành sản phẩm từ đó đẩy nhanh tiêu thụ tăng vòng quay của vốn đảm bảo mục tiếu nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng kế hoạch - kỹ thuật - Cơ điện (06 người) :Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch giá thành, kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu, sản phẩm nhập kho, tính toán định mức nguyên vật liệu, tính giá thành, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, bảo quản sửa chữa máy móc thiết bị cho sản xuất, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, chế tạo công cụ lao động cho công nhân. Ngoài ra phòng kế hoạch - kỹ thuật còn có nhiệm vụ thiết kế mẫu bao bì cho sản phẩm mang logo của công ty. Việc lập kế hoạch sản xuất và kiểm tra là khâu quan trọng trước trong và sau quá trình sản xuất. Những mục tiêu đặc biệt của việc lập kế hoạch sản xuất và kiểm tra là vạch ra lộ trình cùng lịch tiến độ công tác nhằm đảm bảo sử dụng tối ưu nguyên vật liệu, nhân lực, máy móc và thi hành những biện pháp đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động theo đúng kế hoạch đó điều quan trọng là mức độ phức tạp của sản phẩm kiểu thị trường được phục vụ. Thị trường bánh Trung thu, mứt tết có tính chất thời vụ đòi hỏi doanh nghiệp phải lên kế hoạch cụ thể để đảm bảo sản xuất ra sản lượng tối đa trong một khoảng thời gian nhất định. Bên cạnh đó việc lên kế hoạch sản xuất và kiểm tra trong các cửa hàng là thiết lập những điểm kiểm soát then chốt trên các dây chuyền sản xuất. Trong quá trình sản xuất cần cung cấp vật tư cho các khâu trong dây chuyền đảm bảo đủ số lượng chất lượng tránh tình trạng ngừng sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng. Việc lập kế hoạch kiểm tra là một hệ thống truyền thông công nghiệp được thiết lập nhằm đảm bảo mối quan hệ tương xứng dự báo giữa thị trường, đơn hàng của khách, năng lực sản xuất và tốc độ sản xuất với việc gửi hàng. Như vậy, việc lập kế hoạch sản xuất và kiểm tra đã góp phần tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Phòng kế toán tài vụ (5 người) : Có nhiệm vụ theo dõi quản lý công tác tài chính của công ty , cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc về tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp, thực hiện công tác hạch toán, 9 tính toán thu nhập và phân phối thu nhập của xí nghiệp, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Hệ thống cửa hàng và dịch vụ : Công ty có 3 chuỗi cửa hàng chính chuyên tiêu thụ sản phẩn công ty . Ngoài ra còn một trụ sợ đặt tại 20 Hàng Bông để khách hàng có nhu cầu muốn tổ chức sự kiện có thể đến để liên hệ và đặt lịch Chính sự phân công cụ thể cộng với trách nhiệm được giao cho từng bộ phận trong xí nghiệp tạo ra sự chủ động của các thành viên, thúc đẩy các sáng kiến trong sản xuất góp phần nâng cao chất lượng của sản phẩm, giữ vững được lòng tin của khách hàng với xí nghiệp. Để có thông tin chính xác các phòng ban căn cứ vào các số liệu thống kê thực tế, qua đó phân tích và sàng lọc từ đó điều chỉnh các chỉ tiêu sao cho phù hợp với yêu cầu chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng. 2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Cty Đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long Biểu đồ 2: 1400 Số liệu thống kê về quy mô DN qua các năm 1282 1200 800 1000 803 715 961 789 893 600 đv:1.000.00 0 Tổng tài sản Doanh thu Lợi nhuận Gộp 400 102 200 163 211 0 200 201 201 10 Hoạt động sản suất kinh doanh của Cty bao gồm cả hai lĩnh vực: khối sản suất và thương mại dịch vụ. Trong đó chức năng chính là sản suất kinh doanh Bánh, Mứt, Kẹo. Khối thương mai dịch vụ là kinh doanh các sản phẩm nội trợ, đồ gia dụng và rượu cho các nhà hàng khách sạn . 3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty Đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long Khi ta nhìn vào quy trình, thì thấy một dòng vật liệu trong không gian và thời gian; nó chuyển từ nguyên liệu thành bán thành phẩm rồi thành thành phẩm. Khi nhìn vào các công đoạn, ta thấy công việc được thực hiện để hoàn tất quá trình chuyển hoá đó - sự hợp tác của dòng các thiết bị và người điều khiển trong thời gian và không gian. Cty luôn nghiên cứu để đưa ra qui trình thiết kế nhằm đem lại lợi ích về tiết kiệm công đoạn sản xuất, thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với Cty thuộc loại hình sản xuất liên tục. Người tổ trưởng xuống kho nhận nguyên vật liệu sau đó chuyển đến nơi làm việc thực hiện xong công đoạn thứ nhất. Sau đó tại nơi làm việc nguyên vật liệu được công nhân kỹ thuật thực hiện các bước công việc dưới sự giám sát của cán bộ thuộc phòng KCS cho đến khi sản phẩm hoàn chỉnh. Để đảm bảo tính chất kinh tế, mỗi công đoạn trong một dây chuyền liên tục xí nghiệp bố trí cùng một khoảng thời gian như nhau nhằm đạt được một dòng sản phẩm ổn định có hiệu quả, thông qua việc thay đổi nội dung công việc của mỗi người thợ trên dây chuyền. Mục tiêu của việc thiết kế qui trình sản xuất là đảm bảo sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao với chi phí tối thiểu. Một vấn đề đặt ra trước người kỹ sư thiết kế qui trình là xác định được khi nào đạt được mục tiêu đó. Các phương pháp sản xuất là một lĩnh vực hoạt động rất năng động và có nhiều biến đổi. Nên cty thường xuyên phát triển các dụng cụ và thiết bị. Luôn luôn tìm tòi nghiên cứu 11 những vật liệu mới và phát hiện những công dụng mới của vật liệu cũ. Cty luôn quan tâm đến những thay đổi của những yếu tố cơ bản về khối lượng, chất lượng sản phẩm và thiết bị gia công. PHẦN 2 CÁC NỘI DUNG NGHIỆP VỤ Đà THỰC TẬP TẠI CÔNG TY KHANG LONG I. Khái quát tình hình tài chính của công ty 1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán. Biểu đồ 3 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính: Triệu đồng Tài sản 1 Đầu năm Cuối năm 2 Tăng, giảm Tiền 3 4 Tỷ trọng Tỷ lệ Đầu Cuối Tăng, (%) năm năm giảm 5 6 7 8 I. TSLĐ và đầu tư NH 4.233.086 4.984.047 +750.961 +17,74 53,59 55,76 +2,17 Tiền 2.180.538 1.376.449 (804.040) (36,87) 27,6 15,4 (12,2) 112.943 (38.024) (25,19) 1,91 1,26 (0,65) 2.029.571 1.263.555 (766.016) (37,74) 25,69 766.478 1.272.325 +505.847 +65,99 9,7 14,24 +4,53 Tiền mặt Tiền gửi Các khoản phí thu 150.967 14,14 (11,55) Phải thu của KH 107.896 332.514 224.618 208,18 1,36 3,72 +2,36 ứng trước cho NB 524.173 935.538 411.365 78,48 6,63 10,47 +3,84 Các khoản phải thu 134.409 4.273 (130.136) (96,82) 1,70 0,05 (1,65) 12 Hàng tồn kho Vật liệu tồn kho T.phẩm tồn kho 1.210.878 2.121.497 910.619 75,2 15,34 23,73 8,4 1.178.479 2.077.379 898.900 76,28 14,93 23,24 8,32 36,17 0,41 0,49 0,08 32.399 44.118 11.719 TSLĐ khác 75.192 213.727 138.535 184,24 0,95 2,39 1,44 Tạm ứng 75.192 213.727 138.535 184,24 0,95 2,39 1,44 Chi phí chờ II. TSCĐ và đầu tư dài hạn TSCĐ 3.666.453 3.954.236 287.783 7,85 46,41 44,24 (2,17) 3.666.453 3.954.236 287.783 7,85 46,41 44,24 (2,17) 5.690.321 5.764.629 1,31 72,03 64,49 (7,54) (1.023.268)(1.810.393) (212.875) (10,52) (25,62) (20,25) 5,37 TSCĐ hữu hình Nguyên giá KH luỹ kế 74.308 Chi phí XDCB Tổng cộng tài sản 7.899.539 8.938.283 1.038.744 13,15 100 100 1.968.825 2.920.037 951.212 48,31 24,92 32,67 7,75 1.905.357 2.895.037 990.680 51,99 24,12 32,39 8,27 479.692 1.263.686 783.994 163,44 6,07 14,14 8,07 557,7 0,29 1,69 1,4 42.917 (17.439) (28,89) 0,76 0,48 (2,8) 23,41 12,64 13,78 1,14 Nguồn vốn I. Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Vay Phải trả người bán Người mua trả trước Thuế &các khoản phải nộp ngân sách 22.969 60.356 151.066 128.097 Phải trả CBCNV 998.237 1.231.968 233.731 Các khoản phí khác 344.103 205.400 (138.703) (40,31) 4,36 2,30 2,05 63.468 25.000 (38.468) (60,61) 0,8 0,28 (0,52) Nợ khác Nguồn vốn CSH 5.930.714 6.018.246 875.332 1,48 75,08 67,33 (7,75) Nguồn vốn quỹ 5.930.714 6.018.246 875.332 1,48 75,08 67,33 (7,75) Nguồn vốn KD 4.986.449 5.024.660 38.211 0,77 63,12 56,21 (6,91) 31.672 41,02 0,98 1,22 0,24 Dự phòng TC 77.204 108.876 13 Lãi chưa PP Quỹ kế toán-PL Quỹ PTSX và đầu tư XDCB Tổng nguồn vốn 630.258 72.079 164.724 633.648 0,54 7,98 7,09 (0,89) 18.976 (53,103) (73,67) 0,91 0,21 (0,7) 0,53 232.086 3.390 67.362 40,89 2,09 2,6 7.899.539 8.938.283 1.038.744 13,15 100 100 Qua bảng phân tích trên ta có một số nhận xét sau: Tổng cộng tài sản và nguồn vốn tăng 1.038.744 ngàn đồng, tỷ lệ tăng là 13,15%. Trong đố TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng 184,24% . TSCĐ tăng 7,85%, TSLĐ +17,74% trong đó chủ yếu là các khoản phải thu tăng 65,99%, tồn kho tăng 75,2% trong khi đó tiền mặt và tiền gửi giảm (36,87 %). Điều đó không có nghĩa là khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm sút mà vì nghuyên nhân là tính chất đặc thù thời vụ trong sản xuất của công ty . Một khối lượng lớn sản phẩm được tiêu thụ trong dịp Tết Nguyên đán do vậy vào các tháng cuối năm, Cty phải huy động vốn vào khâu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang ở khâu gia công thuê ngoài. Do vậy khoản mục trả trước cho người bán tăng 411,365 triệu tương ứng tỷ lệ 78,48%. Hàng tồn kho tăng 910,619 triệu đồng, tỷ lệ 75,2%. Tạm ứng tăng 184,24% trong khi đó sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là mứt tết và bánh ngọt phục vụ cho người tiêu dùng vào dịp tết nên công ty phải rải hàng cho các đại lý và công ty thương nghiệp theo hình thức thanh toán chậm vì hàng không bán hết ngay được. Doang nghiệp phải dự trữ hàng dể tiêu thụ sát tết vì vậy khoản mục phải thu của khách hàng cuối năm tăng 224,6 triệu, tỷ lệ 208,18%. Về nguồn vốn: Nợ phải trả tăng 951,212 triệu, tỷ lệ tăng là 48,31% chủ yếu là nợ người bán theo nguyên nhân đã nêu trên. Nguồn vốn CSH tăng 1,48% chủ yếu ở qũy dự phòng tài chính và quỹ khuyến khích phát triển sản xuất 2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 14 Biểu đồ 4: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh: Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 9.618 12.823 197 150 1 Doanh thu tiêu thụ 2 Các khoản giảm trừ 3 Doanh thu thuần 9.421 12.673 4 Giá vốn hành bán 7.783 10.557 5 Lãi gộp 1.638 2.116 6 Chi phí bán hàng 511 1.039 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 838 545 8 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 289 532,4 9 Thu nhập hoạt động tài chính 378 258 10 Chi phí hoạt động tài chính 77 120 11 Lợi nhuận hoạt động tài chính 301 138 12 Thu nhập hoạt động bất thường 55 31,8 13 Chi phí hoạt động bất thường 26 0,5 14 Lợi nhuận hoạt động bất thường 29 31,3 15 Lợi nhuận trước thuế 619 701,7 16 Thuế thu nhập doanh nghiệp ( 32%) 198 224,5 17 Lợi nhuận sau thuế 421 477,2 Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 ta thấy các chỉ tiêu tăng tương ứng 15 kÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n suÊt kinh doanh ChØ tiªu 1. Tæng doanh thu 2. C¸c kho¶n gi¶m trõ (4+5+6) +ChiÕt khÊu +Gi¶m gi¸ +Hµng b¸n tr¶ l¹i 3. Doanh thu thuÇn (1-3) 4. Gi¸ vèn hµng b¸n 5. Lîi tøc gép 6. chi phÝ b¸n hµng 7. Chi phÝ qu¶n lý 8. Lîi tøc thuÇn tõ H§KD [20-(21+22)] - Thu nhËp tõ h/®TC - Chi phÝ h/®TC 9. Lîi tøc tõ ho¹t ®éng tµi chÝnh (41-42-43) - Thu nhËp bÊt th­êng - Chi phÝ bÊt th­êng 10. Lîi tøc bÊt th­êng 11. Tæng lîi tøc tr­íc thuÕ (30+40+50) 12. ThuÕ lîi tøc 13. Lîi tøc sau thuÕ N¨m 2010 - 2011 M· sè N¨m 2010 N¨m 2011 1 9,618,358,437 12,823,048,099 3 196,789,290 149,940,624 4 5 6 10 136,763,200 2,841,000 3,089,090 57,185,090 146,851,534 9,421,569,147 12,673,107,475 11 20 21 22 30 7,783,727,568 10,556,548,888 1,673,841,579 2,116,558,587 511,117,952 1,039,463,957 838,370,711 544,542,036 288,352,916 532,552,594 31 33 40 378,150,459 76,688,150 301,462,309 258,350,411 120,615,676 137,734,735 41 43 50 60 54,721,312 25,492,413 29,228,899 619,044,124 31,881,004 469,654 31,411,550 701,698,879 70 80 198,094,120 420,950,004 224,543,641 477,155,238 16 a. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính: - Doanh thu thuần tăng: 3.252 triệu, tỷ lệ + 34,52% so với năm 2010 - Lợi nhuận sau thuế tăng: 56,2 triệu, tỷ lệ +13,35% so với năm 2010 - Lợi nhuận trước thuế tăng 82,& triệu, tỷ lệ + 13,36% so với năm 2010 - Lợi nhuận hoạt dộng kinh doanh tăng 243,4 triệu, tỷ lệ + 84,22% - Giá vốn hàng bán chiếm 83,3% - Chi phí bán hàng chiếm 8,2%  Trên tổng doanh thu thuần từ hoạt động SXKD của DN - Chi phí quản lý chiếm 4,3% - Trong khi đó các tỷ lệ này tương ứng ở năm 2010 là 82,61%; 5,42%; 8,89%. Như vậy tổng chi phí gộp tăng 29,18% so với năm 2010. b. Thu nhập hoạt động tài chính giảm 120 triệu, tỷ lệ -31,74% - Chi phí hoạt động tài chính tăng 43 triệu, tỷ lệ tăng là 55,84%. Để kích thích được tiêu thụ sản phẩm của Cty, các nhà quản lý đã đầu tư in một lượng túi sách quảng cáo sản phẩm. Giá vốn là 4000 đ/cái, sau khi bán ra thu về ược 2000 đ/cái. Hoạt động này đã làm tăng chi phí hoạt động tài chính trong năm. Mặt khác, thu nhập từ hoạt động tàichính lại giảm so với năm 2010. Nhũng lý do trên đã làm giảm lợi nhuận hoạt động tài chính 54,15% so với năm 2010. c. Thu nhập hoạt động bất thường giảm 23,2 triệu, tỷ lệ 42,18% - Chi phí hoạt động bất thường giảm 25,5 triệu, tỷ lệ 98,07% - Lợi nhuận hoạt động bất thường tăng 2,3 triệu, tỷ lệ 7,93% so với năm 2010. 17 *Chỉ tiêu phản ánh mức dộ sử dụng chi phí: Năm 2010 2011 1- Tỷ suất giá vố trên doanh thu thuần x 100% = 82,6% x 100% = 83,3% 2- Tỷ suất chi phí bán hàng/ doanh thu thuần x 100% = 5,42% x 100% = 8,2% x 100% = 8,98% x 100% = 4,3% 3- Tỷ suất chi phí quản lý/ doanh thu thuần *Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh: Năm 2010 Năm 2011 1- Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần x 100% = 17,38% x 100% = 16,7% x 100% = 8,58% x 100% = 9,54% x 100% = 4,47% x 100% = 3,77% 2- Tổng lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần 3- Tỉ suất lợi nhuẩn sau thuế / doanh thu thuần 4- Tỷ lệ HTNV đối với nhà nước x 100% = 98,99% x 100% = 99,6% Xét chỉ tiêu phân tích mức độ sử dụng chi phí của 2 năm như sau: - Giá vốn trên doanh thu thuần tăng 2.774 triệu, tỷ lệ tăng 0,7% - Chi phí bán hàng tăng 528 triệu, tỷ lệ tăng 2,78% - Chi phí quản lý giảm 293 triệu, tỷ lệ giảm 4,59% 18 Để kích cầu, công ty đã tăng chi phí quảng cáo, marketing bằng cách tăng chiết khấu chi khách hàng và sử dụng nguyên liệu có chất lượng tốt đưa vào sản xuất, đồng thời in thêm một số túi sách có biểu tượng của cty, đưa vào thùng hàng kèm theo để nhà tiêu thụ đựng sản phẩm khi bán cho khách hàng. Ngài ra còn đầu tư cải tiến các loại bao bì, thùng caston đựng hàng theo quy cách làm nhỏ lại. Những việc làm trên đã làm cho chi phí bán hàng trong năm nay tăng vọt. Tuy nhiên bên cạnh đó, công ty đã phấn đấu giảm chi phí sản xuất đến mức đáng kể để dảm bảo lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế tăng 0,96%, trị giá lợi nhuận tăng 82,7 triệu đồng so với năm 2010. Về chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước năm 2011 so với năm 2010 tăng 50 triệu đồng, tỷ lệ tăng 0,61%. II. Phân tích hệ số tài chính đặc trưng của Cty đầu tư dịch vụ ăn uông Khang Long 1. Các hệ số về khả năng thanh toán 1- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 8.938.283.235 2.920.037,053 = 3,06 Hệ số khả năng thanh toán của cty là 3,06 > 1 cho thấy công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. 19 2- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời: 4.984.046.988 2.920.037.053 = 1,71 3- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: 1.376.497.690 + 2.121.496.886 = 3,06 2.920.037.053 4- Hệ số khả năng thanh toán tiền lãi vay: 701.698.879 + 2.550.000 = 276 2.550.000 Qua các phân tích trên ta thấy khả năng tài chính của cty là vững chắc, đủ khả năng thanh toán. 2. Phân tích khả năng hoạt động Các chỉ số về khả năng hoạt động Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán 2002 2003 5,07 4,4 71 81,8 50.3 12 2.22 2,54 Hàng tồn kho Số vòng quay 1 ngày = Hàng tồn kho Kỳ thu tiền bq = 360 ngày Số vòng quay hàng tồn kho Các khoản phải thu Doanh thu bq 1 ngày Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Tài sản lưu động 20 Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 so với năm 2010 giảm xuống 0,67 vòng điều này đánh giá là hình sản xuất kinh doanh là tốt, số hàng hoá được lưu chuyển là lớn, tiết kiệm được chi phí lưu kho, lưu bãi, tăng số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 . Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền vốn, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn của khách hàng. Do doanh thu năm 2011 tăng lên so với năm 2010 nên số ngày trong một kỳ thu tiền bình quân năm 2011 chỉ còn 12 ngày /1 vòng giảm đi 38,3 ngày 1 vòng so với năm 2010 góp phần làm tăng tốc độ sử dụng vốn, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh được tình trạng ứ đọng vốn trong sản xuất kinh doanh. 3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. 1- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: 12.673.107.475 3.810.344.634 = 3,33 2- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: * Số vòng quay hàng tồn kho: Năm 2009 12.673.107.475 1.666.187.502 = 7,61 vòng 3- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Số vòng quay toàn bộ vốn: 12.673.107.475 5.005.554.599 = 2,53 4- Khả năng sinh lời: 21 * Tỷ suất lợi nhuận gộp kinh doanh: Lợi nhuận gộp KD Doanh thu thuần 2.116 x 100% = 16,69% 12.673 x100% = * Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Lợi nhuận sau thuế 477.155.238 x100% = Doanh thu thuần x100%= 3,67% 12.673.107.175 4. Phân tích khả năng sinh lời vốn kinh doanh: * Hệ số khả năng sinh lời / vốn kinh doanh: 701.698.879 5.005.554.599 = 0,14 * Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / vốn kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế Vốn kinh doanh x100% = 701.698.879 x100%= 14,02% 5.005.554.599 * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn kinh doanh: Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh x100% = 477.155.238 x100%= 9,53% 5.005.554.599 Qua số liệu trên ta thấy cty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả tương đối cao. Kết luận: Sự tăng trưởng của doanh nghiệp, quá trình mở rộng quy mô của doanh nghiệp có thể tính qua các số liệu sau: 22 1- Tăng, giảm tài sản dự trữ: 2.121.496.886 - 1.210.878.119 1.210.878.119 x 100% = 75,2% 2- Tăng, giảm tổng tài sản: 8.938.283.235 - 7.899.539.437 7.899.539.437 x 100% = 13,15% 3- Tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu: 6.018.246.182 - 5.930.714.112 5.930.714.112 x 100% = 1,47% 4- Tăng, giảm về doanh số: 12.673.107.475 - 10.556.548.888 10.556.548.888 x 100% = 20,05% Số liệu trên cho thấy mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp là khá cao. Đạt được kết quả này trước hết là do sự điều hành quản lý đúng đắn của ban giám đốc công ty cùng sự nỗ lực cố gắng của toàn thể tập thể CBCNV. Công ty đã biết tận dụng khai thác, đầu tư chiều sâu vào những sản phẩm thế mạnh của mình. Biết rút lui, cắt giảm những sản phẩm, những lĩnh vực sản xuất không hiệu quả, không có lợi thế cạnh tranh. Dành toàn lực tập trung nghiên cứu, phát triển những sản phẩm mới, những sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp. III. Đánh giá chung về thực trạng tài chính của công ty 1. Kết quả đạt được Trong nền kinh tế thị trường , Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long đã phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh ,mọi nguồn lực của doanh nghiệp để đứng vững và nâng cao uy tín trên thị trường. Cán bộ công nhân viên trong công ty luôn luôn nghiên cứu tìm tòi các biện pháp nâng cao chất lượng 23 sản phẩm, hạ giá thành bằng cách áp dụng các tiến bộ của ngành hoá phẩm vi sinh, đồng thời nghiên cứu nguồn nguyên liệu, thu mua tận gốc đảm bảo giảm tối thiểu chi phí thu mua. Ngoài những thị trường đã có công ty không ngừng tìm kiếm những bạn hàng mới, những khu vực thị trường mới nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chính vì thế công ty đã hoàn thành kế hoạch đặt ra, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao đồng thời không ngừng chăm lo nâng cao đời sống cho người lao động. Tình hình tài chính: Tốt, các chỉ tiêu phát triền đều ở mức khá và tương đối ổn dịnh. Năng lực về tài chính vững mạnh. 2. Những hạn chế và nguyên nhân * Những hạn chế:  Công ty đã để mất thị trường của một số sản phẩm, dẫn đến số lượng các mặt hàng đang ngày càng thu hẹp, cần nghiên cứu, tìm các biện pháp để hạn chế tình trạng này, nâng cao năng lực mở rộng quy mô sản xuất.  Mặt bằng nhà xưởng chật hẹp gây nhiều khó khăn trong việc đầu tư thiết bị hiện đại nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.  Giá trị sản lượng và hiệu quả kinh tế của các sản phẩm thường ngày còn thấp, chưa đủ khả năng hạn chế những “ rủi ro” của các sản phẩm có tính chất thời vụ cao và phụ thuộc nhiều vào thời tiết .  Các quầy hàng công ty phân tán nhiều nơi, kinh doanh nhỏ lẻ ,chưa đủ thích ứng với thị trường, hiệu quả kinh doanh còn thấp.  Sự cạnh tranh ráo riết trên thị trường với nhiều thủ đoạn mạnh mẽ của một số hãng lớn nhăm mục tiêu đè bẹp công ty.  Chi phí sản xuất tăng do giá thành bao bì và một số nguyên liệu bị tăng. 24  Một số sản phẩm mẫu mã còn khá đơn điệu chưa đa dạng nên không thu hút được khách hàng .  Trong quá trình vận chuyển đôi khi không cẩn thận ra méo mó hình dạng của bánh là mất thẩm mỹ và hạ giá thành của sản phẩm .  Trên bao gói sản phẩm chưa phân biệt được tổ sản xuất,nên khó phân định trách nhiệm đối với các sản phẩm khi bị khách hàng khiếu nại về chất lượng.  Việc kiểm tra, kiểm soát nguyên liệu, vật tư, bao bì chưa được đồng đều . Việc cung ứng vật tư, nguyên liệu,bao bì còn có lúc chưa kịp thời, gây khó khăn cho người lao động ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm .Thiếu thiết bị và cán bộ kiểm tra chất lượng.  Quy trình quản lý vật tư,nguyên liệu và thành phẩm chưa hoàn thiện, do đó phấn đấu việc hạ giá thành còn bị hạn chế, việc đối chiếu thanh quyết toán, làm lương nhiều khi vẫn còn bị chậm.  Các hình thứcquảng cáo, tiếp thị chưa phong phú, chưa đủ mạnh, làm hạn chế đến việc quảng bá và cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tên thị trường.  Công tác đăng ký, hỗ trợ phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật còn yếu và chưa trở thành một phong trào sôi nổi,rộng khắp trong cán bộ công nhân viên. * Nguyên nhân:  Sản phẩm chính của cty ( chiếm70 % tỷ trọng sản xuất) có tính thời vụ rất cao. Công ty thực sự chưa có những sản phẩm đệm với tỷ trọng lớn để hạn chế tính rủi ro của các sản phẩm thời vụ. 25  Vốn ít mặt bằng chật hẹp, sản lượng của các sản phẩm thường ngày ngoài vụ còn thấp,là những khó khăn lớn để đầu tư ngưng dây chuyền sản xuất lớn hiện đại.  Hiệu quả sản xuất của Xí nghiệpphụ thuộc nhiều vào thời vụ,thời tiết.Trong thời vụ thiếu nghiêm trọng mặt bằng sản xuất,máy móc thiết bị,cán bộ và công nhân kỹ thuật.Nhưng ngoài thời vụ lại không tận dụng hết được năng lực của nhà xưởng,máy móc thiết bị và lao động.  Năng lực một số cán bộ (từ tổ trưởng trở lên) còn hạn chế và chưa được phát huy đầy đủ để đáp ứng các đòi hỏi của sản xuấtcó tính thời vụ cao.  Quy trình công việc và trách nhiệm của từng bộ phận,cá nhân được xây dựng,phân định chưa thật rõ ràng,cụ thể. 26 PHẦN 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ DỊCH VỤ ĂN UÔNG KHANG LONG I. Phương hướng hoạt động của công ty những năm tới. Trong những năm qua công ty đã đạt được những kết quả rất đáng phấn khởi . Doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty luôn tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện . Tuy nhiên không dừng lại ở đó công ty vẫn không ngừng vươn lên phát huy nội lực và tận dụng mọi tiềm năng để đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu. Cụ thể trong năm tới công ty đề ra phương hướng tăng trưởng hàng năm 10 – 15%/1năm. Ngoài ra, công ty còn tìm những biện pháp tổ chức sản xuất quản lý khai thác nhiều đơn đặt hàng trực tiếp để luôn nâng cao được tỷ lệ lợi nhuận, đầu tư cho phát triển doanh nghiệp tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân viên, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, cũng sẽ nghiên cứu lựa chọn các hình thức đầu tư tài chính để tận dụng các nguồn ngân quỹ nhàn rỗi như mua chứng khoán ngắn hạn, góp vốn liên doanh, liên kết làm tăng lợi nhuận và tạo cho công ty tính đa dạng phong phú trong sản xuất kinh doanh. II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công tư đầu tư dịch vụ ăn uông Khang Long Qua việc phân tích tài chính của công ty và dựa trên cơ sở thực trạng về quản lý, sử dụng và huy động vốn xin được đưa ra một số giải pháp để nhằm hoàn thiện hơn về mặt tài chính. 1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc sử dụng tiết kiệm, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ làm tăng hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 27 Muốn làm tốt điều này, công ty phải xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng thời kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu không tính đúng, tính đủ sẽ gây tình trạng thiếu vốn và thanh toán gặp khó khăn, muốn nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đồng thời cải thiện hệ số thanh toán nhanh, tạo điều kiện cho công ty chủ động trong việc chi tiêu hàng ngày cần phải:  Tăng cường lượng vốn bằng tiền mặt để chủ động hơn khi cần chi tiêu, hạn chế những khoản vay ngắn hạn để tránh phải trả lãi cao giảm chi phí tài chính.  Tích cực thu hồi công nợ. Nên áp dụng một số biện pháp giảm giá, triết khấu để thu hồi công nợ nhanh.  Công nợ phải thu; công ty nên trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, khoản này được lập trên cơ sở cuối niên đội kế toán trước. Xí nghiệp nên lập kế hoạch dự kiến, số nợ có khả năng khó đòi tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Như thế sẽ giảm và đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu. Giảm những biến động bất ngờ về kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Mức trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm cuối niên độ kế toán. 2. Tổ chức tốt khâu sản xuất và bao tiêu sản phẩm. Muốn làm giảm bớt hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho. Công ty nên lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, xây dựng hệ thống phân phối, chú trọng hơn vào việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, luôn cải tiến mẫu mã, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. 3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn cố định giúp cho công ty với số vốn hiện tại vẫn có thể tăng được khối lượng sản xuất sản phẩm, tiết kiệm được 28 chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty, xin đưa ra những biện pháp sau:  Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư vào tài sản cố định. Đây là vấn đề rất quan trọng bởi lẽ các quyết định đầu tư vào tài sản cố định ảnh hưởng lâu dài và có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cố định . Trong việc thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định cần chú ý cân nhắc một số điểm : quy mô đầu tư, kết cấu tài sản cố định, thiết bị và kỹ thuật công nghệ sản phẩm cho nên công ty cần lựa chọn giữa mua sắm hay đi thuê...  Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản cố định hiện có vào các hoạt động kinh doanh.  Cần có sổ sách lập lý lịch theo dõi đối với từng tài sản cố định và theo nguyên tắc mỗi tài sản cố định phải có người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm soát được tình hình sử dụng tài sản cố định để huy động đầy đủ nhất tài sản cố định hiện có vào hoạt động, kịp thời huy động và thực hiện nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, thanh lý các tài sản cố định đã hư hỏng để thu hồi vốn, thực hiện định kỳ kiểm kê tài sản cố định.  Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức cao cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định để đảm bảo thu hồi đầy đủ vốn cố định của công ty .  Thực hiện khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý, việc khấu hao phải tính đến cả hao mòn hữu hình và vô hình, phải đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn cố định. 29  Cần cân nhắc thận trọng việc xác định thời hạn khấu hao tài sản cố định. Cần thực hiện khấu hao nhanh đối với những tài sản cố định chịu ảnh hưởng lớn của tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.  Thực hiện tốt việc bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định, tránh tình trạng tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng.  Áp dụng nghiêm minh biện pháp thưởng, phạt vật chất trong việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định. Trong trường hợp tài sản cố định cần phải sửa chữa lớn ở giai đoạn cuối của thời hạn sử dụng tài sản cố định, cần cân nhắc hiệu quả của việc sửa chữa tài sản cố định với việc thanh lý tài sản để mua sắm tài sản cố định mới.  Chú trọng thực hiện đổi mới tài sản cố định một cách kịp thời và thích hợp, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp.  Thông qua việc đổi mới đó, xí nghiệp có thể nâng cao được chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm, giảm bớt được các chi phí về nguyên, nhiên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên để thực hiện đổi mới đòi hỏi công ty phải đầu tư một lượng vốn lớn cho nên phải có kế hoạch chủ động huy động nguồn vốn và tính toán kỹ hiệu quả việc sử dụng để chớp lấy thời cơ đổi mới tài sản cố định.  Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn cố định. 4. Nâng cao hiệu suất thanh toán: Khi phân tích tình hình và khả năng thanh toán cho thấy tuy khả năng thanh toán của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm là tương đối tốt nhưng khả năng thanh toán tức thời thì gặp khó khăn. Giải pháp tốt nhất để tăng khả năng thanh toán của công ty đối với khả năng thanh toán nhanh là phải tăng cường dự trữ vốn bằng tiền vừa đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Trong trường hợp cấp bách thì phải vay ngân hàng để trả nợ, vì khi thanh toán 30 đúng hạn xí nghiệp sẽ giữ được uy tín của mình đối với khách hàng với nhà cho vay, các nhà cung cấp là cơ sở cho việc làm ăn lâu dài của xí nghiệp. Bên cạnh những giải pháp trên vấn đề tài chính và phân tích hoạt động tài chính thì công ty luôn đào tạo, tuyển dụng đội ngũ quản lý tài chính, năng động, sáng tạo, có khả năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính để đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hiện nay. Phải thường xuyên cập nhật thông tin chính xác cũng như công tác kế toán phải được coi trọng hơn. III. Một số kiến nghị. 1. Đối với Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long Đối với Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long trong chiến lược sản xuất gia công các sản phẩm tiêu thụ trong và ngoài nước . Đứng trớc tình trạng thiếu vốn của công ty nên chăng công ty cần u tiên phân bổ vốn trong các dự án phát triển đầu tư công nghệ để tạo thuận lợi trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm . Công ty nên tạo điều kiện hỗ trợ công tác đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ kế toán tài chính nói riêng và các phòng ban khác nói chung, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý nhân sự của đội ngũ cán bộ của xí nghiệp. 2. Đối với Nhà nước:  Do sản phẩm của công ty có tính thời vụ rất cao ( chỉ tiêu tiêu thụ trong một số ít ngày nhất định ), đồng thời sức cạnh tranh trên thị trường rất lớn,nên sản phẩm của công ty phần lớn là được gửi bán, vì vậy lúc xuất hoá đơn bán hàng thực tế chưa thu được tiền, nhưng đã phải tính để nộp thuế ngay từ ngày ghi hoá đơn. Để giảm đỡ khó khăn cho xí nghiệp ,đề nghị thành phố xem xét cho xí nghiệp được tính nộp thuế sau 2- 3 tháng kể từ ngày xuất hoá đơn bán hàng.  Nhà nước cần có chính sách xử lý ở mức độ mạnh đối với những trường hợp làm hàng nhái ( mẫu mã ,biển hiệu,…),hàng giả ( trọng lượng 31 tịnh ,chất lượng hàng sai kém nhiều so với nội dung ghi trên bao bì..), để bảo vệ quyền lợi của những doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc,đồng thời cũng là để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.  Định hướng giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi quyền sở hữu. 32 KẾT LUẬN Có thể khẳng định rằng hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Nói cách khác tài chính doanh nghiệp là quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính ngòai sử dụng thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhu những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm nhiều nhóm nưgời khác nhau, như ban giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, các ngân hàng, các nhà quản lý, bảo hiểm… kể cả cơ quan Chính phủ và người lao động. Trên cơ sở lý luận đó qua tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long một lần nữa khẳng định được tầm quan trọng của nội dung hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính, lựa chọn đúng đắn về bước phát triển của xí nghiệp và kết quả đạt đợc là đáng khích lệ và đáng trân trọng. Đề tài “Phân tích hoạt động tài chính Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long” là kết quả của quá trình nghiên cứu và vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của xí nghiệp. 33 Do thời gian thực tập và trình độ chuyên môn hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết sai lầm. Vì vậy em mong các thầy cô giáo và các bạn góp ý để chuyên đề này được hoàn thiện hơn, có ích hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Thái Bá Cẩn cùng các cán bộ phòng tài chính kế toán công ty và các phòng ban chức năng liên quan của Công ty Khang Long đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. 34 Nhận xét của đơn vị thực tập .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... Hà Nội, ngày tháng năm 35
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.