Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng giám sát ổn định hệ thống điện có xét đến các yếu tố bất định của nguồn, tải và cấu trúc lưới

pdf
Số trang Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng giám sát ổn định hệ thống điện có xét đến các yếu tố bất định của nguồn, tải và cấu trúc lưới 28 Cỡ tệp Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng giám sát ổn định hệ thống điện có xét đến các yếu tố bất định của nguồn, tải và cấu trúc lưới 1 MB Lượt tải Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng giám sát ổn định hệ thống điện có xét đến các yếu tố bất định của nguồn, tải và cấu trúc lưới 0 Lượt đọc Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng giám sát ổn định hệ thống điện có xét đến các yếu tố bất định của nguồn, tải và cấu trúc lưới 7
Đánh giá Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng giám sát ổn định hệ thống điện có xét đến các yếu tố bất định của nguồn, tải và cấu trúc lưới
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 28 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG GIÁM SÁT ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN CÓ XÉT ĐẾN CÁC YẾU TỐ BẤT ĐỊNH CỦA NGUỒN, TẢI VÀ CẤU TRÚC LƯỚI Mã số: Đ2015-02-114 Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Đình Dương Đà Nẵng, 09/2016 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỔN ĐỊNH TĨNH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN, ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH TĨNH HỆ THỐNG ĐIỆN .................................................. 6 1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ ỔN ĐỊNH TĨNH HỆ THỐNG ĐIỆN................. 6 1.1.1. Khái niệm về ổn định ............................................................................ 6 1.1.2. Nguyên nhân và hậu quả sự cố mất ổn định và yêu cầu đảm bảo ổn định của HTĐ .................................................................................................. 6 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN ................................................................................................ 7 1.3. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ............................................. 7 1.4. ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN THỰC DỤNG CỦA MARKOVITS ĐỂ TÍNH TOÁN KIỂM TRA ỔN ĐỊNH TĨNH HỆ THỐNG ĐIỆN ............ 8 1.4.1. Kiểm tra ổn định điện áp các nút phụ tải .............................................. 8 1.4.2. Kiểm tra ổn định góc lệch các nút nguồn .............................................. 9 1.5. KẾT LUẬN .............................................................................................. 9 CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LOẠI TRỪ GAUSS ĐỂ TÍNH TOÁN ĐẲNG TRỊ SƠ ĐỒ ......................................... 10 2.1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 10 2.2. THUẬT TOÁN LOẠI TRỪ GAUSS .................................................... 10 2.2.1. Mô hình tuyến tính chế độ xác lập HTĐ ............................................. 10 2.2.2. Thu hẹp sơ đồ bằng thuật toán loại trừ Gauss ..................................... 10 2.2.3. Đẳng trị sơ đồ thay thế HTĐ bằng thuật toán loại trừ Gauss .............. 11 2.3. KẾT LUẬN ............................................................................................ 11 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT GIỚI HẠN ỔN ĐỊNH TĨNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN.................. 12 3.1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 12 3.2. XÂY DỰNG THUẬT TOÁN XÁC ĐỊNH MIỀN LÀM VIỆC CHO PHÉP THEO ĐIỀU KIỆN GIỚI HẠN ỔN ĐỊNH TĨNH ............................. 13 3.2.1. Miền làm việc ổn định của hệ thống điện đơn giản trong mặt phẳng công suất ........................................................................................................ 13 3.2.2. Miền làm việc ổn định của hệ thống điện phức tạp ............................ 13 3.3. XÂY DỰNG LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN xây dựng CHƯƠNG TRÌNH XÁC ĐỊNH MIỀN LÀM VIỆC CHO PHÉP THEO ĐIỀU KIỆN GIỚI HẠN ỔN ĐỊNH TĨNH .................................................................................. 14 3.4. KẾT LUẬN ............................................................................................ 15 CHƯƠNG 4: CÁC HÀM PHÂN BỐ NGẪU NHIÊN VÀ ỨNG DỤNG CÁC HÀM ĐỂ BIỂU DIỄN CÁC QUÁ TRÌNH NGẪU NHIÊN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN....................................................................... 16 4.1. GIỚI THIỆU........................................................................................... 16 4.2. XÁC SUẤT CỦA CÁC SỰ KIỆN NGẪU NHIÊN .............................. 16 4.3. BIẾN NGẪU NHIÊN VÀ CÁC THAM SỐ ĐẶC TRƯNG, HÀM PHÂN BỐ CỦA BIẾN NGẪU NHIÊN........................................................ 16 4.3.1. Khái niệm biến ngẫu nhiên.................................................................. 16 4.3.2. Hàm phân bố của biến ngẫu nhiên ...................................................... 17 4.3.3. Các tham số đặc trưng của biến ngẫu nhiên ........................................ 17 4.4. MỘT SỐ HÀM PHÂN PHỐI XÁC SUẤT PHỔ BIẾN ĐƯỢC DÙNG TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN ......................................................................... 17 4.4.1. Hàm phân phối chuẩn (Gaussian/normal distribution) ....................... 17 4.4.2. Hàm phân phối 0-1 và hàm phân phối nhị thức (Binomial distribution) ................................................................................................... 17 4.4.3. Hàm phân phối Weibull ...................................................................... 17 4.5. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN ...................................................................... 17 CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG HỆ THỐNG ĐIỆN KẾT NỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN TRONG MÁY TÍNH ĐỂ GIÁM SÁT ỔN ĐỊNH CÓ XÉT ĐẾN CÁC YẾU TỐ BẤT ĐỊNH............................................................................................................. 18 5.1. GIỚI THIỆU........................................................................................... 18 5.2. CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN ........... 18 5.2.1. Chức năng lưu trữ thư viện hệ thống điện .......................................... 18 5.2.2. Nhập các thông tin của hệ thống điện cần mô phỏng ......................... 18 5.2.3. Chức năng tính toán đẳng trị sơ đồ ..................................................... 18 5.2.4. Chức năng tính toán miền làm việc ổn định tĩnh hệ thống điện trong mặt phẳng công suất ...................................................................................... 19 5.3. MÔ HÌNH MÔ PHỎNG HỆ THỐNG ĐIỆN ........................................ 21 5.4. THIẾT KẾ BỘ TẠO TÍN HIỆU NGẪU NHIÊN THEO HÀM PHÂN BỐ CHO CÁC PHỤ TẢI .............................................................................. 22 5.5. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN ...................................................................... 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 24 MỞ ĐẦU  TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC  Ngoài nước: Đã có nhiều công trình nghiên cứu và công bố về việc đánh giá khả năng ổn định tĩnh (Steady-state-stability, Small signal stability), ổn định quá trình quá độ ngắn (Transient stability) và ổn định quá trình quá độ dài (Dynamic stability), trong đó có các phương pháp đáng quan tâm đó là: - Phương pháp dựa trên khái niệm cân bằng năng lượng [3,5,16] - Phương pháp dao động bé (A. M. Lyapunov)[3,6,16] - Phương pháp ổn định phi chu kỳ của Gidanov[3,16] - Phương pháp tiêu chuẩn thực dụng của I. M. Markovit[3,6,16] - Phần mềm QICKSTAB (Fast maxium loadability and steady-state stability Margin Predictor) của SAVU C.SAVULESCU – SCS computer consulting. Phần mềm cho phép đánh giá nhanh độ dự trữ ổn định tĩnh của hệ thống điện trong thời gian thực [17].  Trong nước: Đối với Việt Nam, lĩnh vực nghiên cứu đánh giá ổn định của hệ thống điện (HTĐ) đã có nhiều công trình khoa học được nghiên cứu và công bố, trong đó có thể kể đến là: - Các công trình của GS. TS. Lã Văn Út cùng nhóm cộng sự đã nghiên cứu, tính toán đánh giá ổn định cho đường dây truyền tải 500kV Bắc – Nam, trước khi đóng điện hòa vào HTĐ Việt Nam. Đồng thời các kết quả tính toán đề xuất một số giải pháp nâng cao độ dự trữ ổn định cho HTĐ Việt Nam [6,7,8]. - Đề tài “Phân tích nhanh tính ổn định và xác định giới hạn truyền tải công suất trong Hệ thống điện hợp nhất có các đường dây siêu cao áp”, Luận án tiến sỹ của Ngô Văn Dưỡng, Hà Nội năm 2002 [14]. - Đề tài “Nghiên cứu ổn định điện áp để ứng dụng trong Hệ thống điện Việt Nam” Luận án tiến sỹ của Lê Hữu Hùng, Đà Nẵng năm 2012 [10].  Danh mục các công trình đã công bố thuộc lĩnh vực của đề tài của chủ nhiệm và những thành viên tham gia nghiên cứu: 1- Lê Đình Dương, Nguyễn Thị Ái Nhi, Huỳnh Văn Kỳ, Giải pháp tính toán và phân tích các chệ độ vận hành của hệ thống điện bằng phương pháp 1 2- 3- 4- 5- 6 xác suất, Hội nghị Khoa học và Công nghệ Điện lực toàn quốc năm 2014, trang 494-503. D. D. Le, A. Berizzi, C. Bovo, E. Ciapessoni, D. Cirio, A. Pitto, and G. Gross, ”A probabilistic approach to power system security assessment under uncertainty”, Bulk Power System Dynamics and Control – IX Optimization, Security and Control of the Emerging Power Grid, 2013 IREP Symposium, pp. 1-7, Greece, Aug. 2013 (IEEE Xplore). Ngô Văn Dưỡng, Nghiên cứu xây dựng thuật toán và chương trình giám sát độ dự trữ ổn định tĩnh cho Hệ thống điện Việt Nam giai đoạn 2015, Tạp chí KH&KT Học viện kỹ thuật quân sự, số 124/III-2008, trang 40-47, 2008. Ngô Văn Dưỡng (2002), Phân tích nhanh tính ổn định và xác định giới hạn truyền tải công suất trong Hệ thống điện hợp nhất có các đường dây siêu cao áp, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Lã Văn Út, Ngô Văn Dưỡng, Xác định nhanh miền làm việc ổn định của Hệ thống điện hợp nhất có đường dây siêu cao áp, Tạp chí KH&CN số 25-26/2000. Lã Văn Út, Ngô Văn Dưỡng, Đánh giá ổn định của Hệ thống điện hợp nhất qua các tiêu chuẩn thực dụng, Tạp chí KH&CN số 16/1998. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung, khoa học công nghệ nói riêng thì nhu cầu năng lượng cũng ngày một gia tăng trong đó năng lượng điện đóng vai trò rất quan trọng. Do đó phụ tải Hệ thống điện (HTĐ) liên tục phát triển và mở rộng dẫn đến việc quản lý và vận hành hệ thống cũng ngày càng khó khăn và phức tạp hơn. Đối với các hệ thống điện nhỏ đường dây truyền tải ngắn thì khả năng tải của các đường dây thường bị giới hạn bởi điều kiện phát nóng và tổn thất điện áp, đối với các hệ thống điện lớn thì điều kiện ổn định hệ thống là yếu tố quyết định khả năng tải của các đường dây. Để đảm bảo cho HTĐ vận hành an toàn, trong quá trình vận hành cần phải tính toán kiểm tra thông số chế độ của hệ thống so với các giá trị cho phép tương ứng với các trạng thái vận hành khác nhau. Qua đó đánh giá mức độ an toàn (độ dự trữ) của hệ thống và tìm giải pháp nâng cao khả năng vận hành an toàn cho HTĐ. Việc nghiên cứu đánh giá trạng thái ổn định, cũng như mức độ ổn định của HTĐ tương ứng với các chế độ vận hành đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố như: - Tính toán bằng các chương trình phân tích chế độ xác lập (CĐXL) thông qua tiêu chuẩn ổn định phi chu kỳ [1], 2 - Tính hệ số tắt dần và tần số dao động riêng của các tổ máy tương ứng với phần thực, phần ảo các nghiệm phương trình đặc trưng của hệ phương trình vi phân mô tả quá trình quá độ [11], - Đo và phân tích trực tiếp hệ số tắt dần và tần số dao động riêng các tổ máy với các dao động cho trước [6], - Sử dụng tiêu chuẩn thực dụng dQ/dU để xây dựng miền làm việc cho phép trong mặt phẳng công suất theo điều kiện giới hạn ổn định tĩnh, qua đó đánh giá mức độ ổn định của HTĐ theo chế độ vận hành [3], - Ứng dụng các phương pháp phân tích đường cong PV, QV để đánh giá độ dự trữ ổn định điện áp cho HTĐ 500kV Việt Nam [10]. Trong quá trình tính toán thì các thông số vận hành (công suất phụ tải, công suất phát của máy phát..), thông số hệ thống (tổng trở đường dây, tổng trở máy biến áp …) đều cho bằng giá trị cố định (hằng số) và cấu trúc lưới (sự làm việc của các thiết bị và các đường dây liên kết…) xem như không thay đổi. Giả thiết trên là không thực tế vì chúng ta biết công suất đầu ra của các nhà máy điện không phải là hằng số trong suốt quá trình vận hành, phụ tải luôn biến đổi theo thời gian và tuân theo những quy luật riêng của nó, các đường dây, máy biến áp, máy phát điện và các thiết bị khác trong quá trình làm việc có thể bị sự cố với một khả năng (xác suất) nào đó [4,9] và nếu như nó bị sự cố thì thiết bị đó được tách ra khởi hệ thống dẫn đến cấu trúc lưới sẽ thay đổi. Từ những phân tích trên chúng ta thấy rằng, việc tính toán đánh giá ổn định HTĐ theo phương pháp nêu trên thì các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm việc của HTĐ đều bị bỏ qua, tình trạng làm việc của HTĐ không được đánh giá đầy đủ. Hơn nữa, đối với các HTĐ hiện đại ngày nay khi kết nối thêm các nguồn năng lượng mới như gió, mặt trời, ... và công suất phát của các nguồn này rất phức tạp, luôn biến đổi rất nhanh và chứa các yếu tố bất định. Để khắc phục các hạn chế nêu trên đòi hỏi phải có một phương pháp tính toán HTĐ phù hợp, trong đó các yếu tố bất định, bản chất của các quá trình, các hiện tượng liên quan đến các thông số đầu vào của quá trình tính toán (như sự thay đổi của phụ tải, sự thay đổi của công suất phát, các khả năng sự cố của thiết bị, ...) đều được tích hợp vào quá trình tính toán. Bằng cách sử dụng phương pháp này, kết quả tính toán độ dự trữ ổn định, miền làm việc cho phép... không còn là các giá trị hoặc đường cố định mà chỉ rõ vùng an toàn, vùng nguy hiểm và vùng mất ổn định, phản ánh đúng bản chất thực tế của HTĐ và thông tin từ các vùng này sẽ rất hữu ích và đầy đủ để đánh giá tình trạng làm việc của HTĐ trong thực tế ứng với các chế độ vận hành khác nhau. Do không thể lấy được thông tin đầy đủ của HTĐ thực tế đang vận hành cho nên cần thiết phải xây dựng mô hình mô phỏng HTĐ với đầy đủ các thông tin về các yếu tố bất định để cung cấp cho chương trình tính toán đánh giá ổn 3 định. Trên cơ sở các phân tích nêu trên cho thấy đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng giám sát ổn định hệ thống điện có xét đến các yếu tố bất định của nguồn, tải và cấu trúc lưới” là phù hợp với yêu cầu thực tế, kết quả đạt được của đề tài sẽ cung cấp cho các nhân viên vận hành một công cụ giám sát ổn định HTĐ cũng như dễ dàng tìm kiếm được giải pháp phù hợp nhằm nâng cao độ dự trữ ổn định cho HTĐ tưng ứng với các chế độ vận hành khác nhau.  MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Nghiên cứu và phân tích các phương pháp đánh giá ổn định HTĐ lựa chọn phương pháp phù hợp để xây dựng thuật toán giám sát ổn định HTĐ theo chế độ vận hành. Xây dựng chương trình giám sát ổn định HTĐ thông qua miền làm việc cho phép theo điều kiện giới hạn ổn định tĩnh, có xét đến các yếu tố bất định của nguồn, tải và cấu trúc lưới. Tìm hiểu lựa chọn thiết bị kết nối giữa máy tính và thiết bị ngoại vi, trên cơ sở đó xây dựng chương trình thu thập, trao đổi và lưu trữ thông tin. Xây dựng mô hình mô phỏng giám sát ổn định HTĐ có xét đến các yếu tố bất định về nguồn, tải và cấu trúc lưới.  - ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu Các phương pháp tính toán đánh giá nhanh giới hạn ổn định của HTĐ. Các thiết bị thu thập và truyền dữ liệu, các thiết bị kết nối, giao tiếp và trao đổi thông tin giữa máy tính và các thiết bị ngoại vi. Các qui luật thay đổi công suất của các nguồn phát và phụ tải, xác suất sự cố trên các đường dây truyền tải, máy biến áp. Phương pháp đẳng trị sơ đồ theo thuật toán loại trừ Gauss. Phương pháp tính toán và xác định nhanh miền làm việc cho phép theo điều kiện giới hạn ổn định tĩnh trong mặt phẳng công suất.  Phạm vi nghiên cứu Xây dựng thuật toán giám sát ổn định HTĐ thông qua miền làm việc cho phép trong mặt phẳng công suất. Áp dụng xây dựng chương trình giám sát ổn định cho một HTĐ có xét đến các yếu tố bất định của nguồn, tải và cấu trúc lưới. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình mô phỏng HTĐ kết nối với chương trình tính toán trong máy tính để đánh giá kết quả nghiên cứu.  CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Cách tiếp cận - Tìm hiểu các công trình nghiên cứu đánh giá ổn định HTĐ đã được công bố trong nước và trên Thế giới. Qua đó phân tích những ưu nhược điểm và khả năng áp dụng cho HTĐ tại Việt Nam. 4 - Thu thập thông tin về nguồn phát công suất và các đồ thị phụ tải của các hộ tiêu thụ trong HTĐ Việt Nam, phân tích và xây dựng các qui luật biến đổi của nguồn và phụ tải. - Tìm hiều các thiết bị kết nối và trao đổi thông tin giữa máy tính và các thiết bị ngoại vi trong thực tế, đặc biệt là các thiết bị đang sử dụng tại các trạm biến áp và nhà máy điện thuộc HTĐ Việt Nam. - Tìm hiểu các mô hình mô phỏng đường dây, nguồn phát, máy biến áp đang sử dụng tại phòng thí nghiệm để sử dụng xây dựng mô hình mô phỏng.  Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu, phân tích lựa chọn phương pháp phù hợp để đánh giá nhanh giới hạn ổn định tĩnh HTĐ theo các thông số của chế độ vận hành. - Xây dựng thuật toán giám sát ổn định HTĐ theo miền làm việc cho phép trong mặt phẳng công suất. - Áp dụng xây dựng chương trình tính toán xác định miền làm việc cho phép theo điều kiện ổn định tĩnh trong mặt phẳng công suất cho một HTĐ. - Xây dựng mô hình mô phỏng HTĐ kết nối với chương trình tính toán trong máy tính để đánh giá kết quả nghiên cứu.  NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Xây dựng thuật toán giám sát ổn định HTĐ; - Tìm hiểu lựa chọn thiết bị kết nối, trao đổi và quản lý dữ liệu; - Xây dựng hàm phân bố ngẫu nhiên cho các nguồn phát công suất và phụ tải của các hộ tiêu thụ; - Xây dựng chương trình xác định miền làm việc cho phép trên mặt phẳng công suất theo thông số của các chế độ vận hành; - Xây dựng mô hình mô phỏng HTĐ kết nối với máy tính để giám sát ổn định theo các thông số của chế độ vận hành; - Chạy thử và kiểm tra toàn bộ hệ thống; - Kết luận và kiến nghị. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ỔN ĐỊNH TĨNH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN, ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH TĨNH HỆ THỐNG ĐIỆN 1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ ỔN ĐỊNH TĨNH HỆ THỐNG ĐIỆN 1.1.1. Khái niệm về ổn định Đối với nhiều hệ thống khác nhau: tuyến tính, phi tuyến, không đổi theo thời gian và thay đổi theo thời gian, tính ổn định có thể được định nghĩa theo nhiều hình thức khác nhau [6]. Một cách trực giác, tính ổn định của một hệ là khả năng quay trở về trạng thái ban đầu sau khi đã lệch khỏi trạng thái này, khi tác động của các nguồn kích thích từ bên ngoài (hay các nhiễu) chấm dứt. Khi nghiên cứu các chế độ làm việc của HTĐ, có thể thấy rằng điều kiện tồn tại chế độ xác lập luôn gắn liền với sự tồn tại điểm cân bằng về công suất. Bởi chỉ khi đó thông số hệ thống mới không bị dao động. Tuy nhiên, trạng thái cân bằng này chỉ là điều kiện cần ở một chế độ xác lập nào đó. Thực tế bản thân hệ thống điện luôn tồn tại những kích động ngẫu nhiên làm các thông số vận hành của hệ thống bị lệch khỏi điểm cân bằng (tuy rất nhỏ), các kích động này có thể do những thay đổi thường xuyên của công suất phụ tải. Với những dao động này hệ thống bắt buộc phải đảm bảo quay lại trạng thái cân bằng. Khả năng này phụ thuộc vào một tính chất riêng của hệ thống: tính ổn định tĩnh. 1.1.2. Nguyên nhân và hậu quả sự cố mất ổn định và yêu cầu đảm bảo ổn định của HTĐ 1.1.2.1. Nguyên nhân Nếu xét về mặt ổn định tĩnh, mất ổn định của HTĐ thường do phụ tải của hệ thống thay đổi dẫn đến công suất làm việc của máy phát phải thay đổi theo, nhưng do các máy phát điện luôn có quán tính nên quá trình quá độ sẽ diễn ra trong một khoảng thời gian phụ thuộc vào từng loại máy phát trong HTĐ. Do có sụt áp trên tổng trở cuộn dây của máy phát điện nên điện áp đầu cực máy phát bị biến thiên, lệch khỏi trị số định mức. 1.1.2.2. Hậu quả Khi hệ thống rơi vào trạng thái mất ổn định sẽ kéo theo những sự cố nghiêm trọng có tính chất hệ thống: - Các máy phát làm việc ở trạng thái không đồng bộ, cần phải cắt ra, mất 6
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.