Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học

pdf
Số trang Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học 124 Cỡ tệp Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học 3 MB Lượt tải Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học 5 Lượt đọc Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học 44
Đánh giá Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 124 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐA DẠNG SINH HỌC Hà Nội 2011 DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN BÁO CÁO QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC NĂM 2011 Tập thể chỉ đạo: Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bùi Cách Tuyến, Thứ trưởng kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nguyễn Thế Đồng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ thư ký: TS. Phạm Anh Cường, Cục trưởng Cục Bảo tồn đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường. ThS. Hoàng Thị Thanh Nhàn, ThS. Huỳnh Thị Mai, ThS. Nguyễn Xuân Dũng, ThS. Ngô Xuân Quý, TS. Trần Ngọc Cường, TS. Lê Văn Hưng, ThS. Trần Trọng Anh Tuấn, CN. Nguyễn Ngọc Linh. CN. Phùng Thu Thủy. Tham gia biên tập, biên soạn: GS.TS. Đặng Huy Huỳnh, PGS.TS. Hồ Thanh Hải, PGS.TS. Phạm Bình Quyền, KS. Vũ Văn Dũng, ThS. Lê Thanh Bình, PGS.TS. Lê Xuân Cảnh, ThS. Nguyễn Thu Huệ, TS. Nguyễn Huy Yết, KS. Dương Thị Tơ, ThS. Ngô Xuân Quý. Đóng góp ý kiến và cung cấp số liệu cho báo cáo: Các đơn vị trực thuộc Tổng cục Môi trường, Các đơn vị khác trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn trên cả nước, Các tổ chức quốc tế: UNEP, IUCN, WB, GEF,.... MỤC LỤC Danh mục chữ viết tắt VII Lời nói đầu VIII Trích yếu IX CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC 1 1.1. Những nét đặc trưng của đa dạng sinh học ở Việt Nam 2 1.2. Giá trị của đa dạng sinh học ở Việt Nam 12 1.3. Những thành tựu trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học 5 năm qua 16 1.4. Những tồn tại và thách thức trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học 5 năm qua 25 CHƯƠNG II NHỮNG NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN LÀM SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC 35 2.1. Khai thác trái phép và quá mức tài nguyên sinh vật 36 2.2. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước một cách thiếu cơ sở khoa học 42 2.3. Sự di nhập các giống mới và các loài sinh vật ngoại lai 45 2.4. Ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu 47 2.5. Sức ép từ gia tăng dân số và di cư tự do 51 2.6. Nạn cháy rừng 53 CHƯƠNG III HỆ THỐNG THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN LỰC CHO BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC 55 3.1. Hệ thống các văn bản về bảo tồn đa dạng sinh học 56 3.2. Quản lý nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học 59 3.3. Quản lý các khu bảo tồn 65 3.4. Cộng đồng với công tác bảo tồn đa dạng sinh học 68 3.5. Nguồn lực cho bảo tồn đa dạng sinh học 73 3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong bảo tồn đa dạng sinh học 78 3.7. Thông tin, dữ liệu phục vụ quản lý đa dạng sinh học 79 3.8. Hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học 79 CHƯƠNG IV XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC BẢO TỒN TRONG 5 NĂM TỚI 85 4.1. Những cơ hội và thách thức đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam 86 4.2. Xu hướng biến động đa dạng sinh học ở Việt Nam 89 4.3. Định hướng công tác bảo tồn đa dạng sinh học trong 5 năm tới 90 KẾT LUẬN 94 PHỤ LỤC 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO IV Bộ Tài nguyên và Môi trường Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011 109 Danh mục bảng Bảng 1.1: Thống kê các loài thực vật đã biết ở Việt Nam 3 Bảng 1.2: Sự phong phú thành phần loài sinh vật 5 Bảng 1.3: Số lượng giống cây trồng được công nhận từ năm 1997 đến tháng 7/2011 9 Bảng 1.4: Biến động diện tích và độ che phủ của rừng Việt Nam (giai đoạn 2006 - 2010) 16 Bảng 1.5: Số lượng và diện tích các khu bảo tồn sau khi đã được rà soát 18 Bảng 1.6: Sự suy giảm độ phủ trung bình của san hô tại các khu vực giám sát vùng ven bờ Nam Trung Bộ theo thời gian 29 Bảng 1.7: Ước tính sự biến thiên diện tích thảm cỏ biển tại một số vùng từ năm 2000 - 2008 30 Bảng 1.8: Số loài thực vật, động vật và bậc phân hạng trong Sách đỏ Việt Nam (2007) 31 Bảng 2.1: Dự báo nhu cầu đối với một số sản phẩm gỗ chính 52 Bảng 3.1: Một số nhiệm vụ quản lý nhà nước chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thực hiện một số luật 59 Bảng 3.2: Một số nhiệm vụ quản lý nhà nước chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thực hiện một số luật 60 Bảng 3.3: Vai trò của một số Bộ, ngành liên quan về quản lý đa dạng sinh học 61 Bảng 3.4: Bất cập về phân loại khu bảo tồn 64 Bảng 3.5: Bất cập trong phân khu chức năng trong khu bảo tồn 65 Bảng 3.6: Bất cập trong quản lý nguồn gen 65 Bảng 3.7: Tình hình quản lý các khu rừng đặc dụng của Việt Nam đến năm 2008 65 Bảng 3.8: Tổng biên chế các Vườn quốc gia do Cục kiểm lâm quản lý 75 Danh mục hình Hình 1.1: Sự phân bố các giống vật nuôi nội địa ở Việt Nam 11 Hình 1.2: Diễn biến diện tích rừng ngập mặn Việt Nam tới năm 2006 26 Hình 1.3: Diễn biến phạm vi phân bố của rạn san hô tại Vịnh Hạ Long - Cát Bà từ năm 1995 đến 2011 28 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về ĐDSH ở cấp trung ương và địa phương 62 Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về an toàn sinh học ở cấp trung ương và địa phương 63 Hình 4.1: Diễn biến độ che phủ rừng (tỷ lệ %) tới năm 2020 (các giá trị tới năm 2015 và năm 2020 là mục tiêu) 88 Hình 4.2: Năng suất khai thác của một đội tàu ở vùng biển ven bờ Đất Mũi, Cà Mau 89 Bộ Tài nguyên và Môi trường Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011 V Danh mục hộp Hộp 1.1: Một số loài sinh vật mới được phát hiện ở Việt Nam từ 2006 trở lại đây 6 Hộp 1.2: Phát hiện loài chồn mới tại VQG Cúc Phương 6 Hộp 1.3: Phát hiện loài Chuột đá tưởng đã tuyệt chủng 11 triệu năm ở Quảng Bình 7 Hộp 1.4: Giá trị kinh tế của các hệ sinh thái san hô, rừng ngập mặn 13 Hộp 1.5: Vai trò của rừng ngập mặn trong việc giảm thiệt hại của thiên tai 15 Hộp 1.6: Các khu RAMSAR của Việt Nam 20 Hộp 1.7: Một số vườn cây thuốc ở Việt Nam 22 Hộp 1.8: Nghiên cứu nhân giống vô tính loài Thông nước ở Tây Nguyên 24 Hộp 1.9: Phát hiện xác một con tê giác Javan ở Vườn quốc gia Cát Tiên năm 2010 33 Hộp 2.1: Hổ và buôn bán hổ ở Việt Nam 39 Hộp 2.2: Khai thác huỷ diệt hải sản 41 Hộp 2.3: Tác động tiêu cực của một số sinh vật ngoại lai xâm hại 46 Hộp 2.4: Ô nhiễm môi trường từ làng nghề 48 Hộp 3.1: Một số văn bản Bộ Tài nguyên và Môi trường đang xây dựng để thực thi Luật Đa dạng sinh học 58 Hộp 3.2: Thí điểm đồng quản lý sử dụng khôn khéo nguồn lợi thủy sản ở Vườn quốc gia Xuân Thủy 71 Hộp 3.3: Cộng đồng tham gia trồng rừng ngập mặn tại xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh 72 Hộp 3.4: Đánh giá nguồn tài chính cho các khu rừng đặc dụng 77 Hộp 3.5: Các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam đang nghiên cứu tham gia 80 Hộp 3.6: Các thoả thuận quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học mà Việt Nam tham gia 80 Danh mục biểu đồ VI Biểu đồ 1.1: Diễn biến diện tích rừng giai đoạn 2005 - 2009 17 Biểu đồ 1.2: Mức độ gia tăng diện tích rừng ở Việt Nam giai đoạn 1990 - 2009 17 Biểu đồ 1.3: Diễn biến rạn san hô Việt Nam 28 Biểu đồ 1.4: Suy giảm quần thể Voọc 32 Biểu đồ 1.5: Suy giảm quần thể Tê giác 32 Biểu đồ 2.1: Mật độ công trình hồ chứa dung tích trên 0,5 triệu m3 trên một số lưu vực sông ở Việt Nam 45 Biểu đồ 2.2: Lũ quét và số trận lũ quét ở vùng núi phía Bắc và các khu vực thuộc dãy Trường Sơn thời kỳ 1990 - 2009 50 Biểu đồ 3.1: Phân bổ kinh phí đầu tư từ GEF cho các dự án cấp quốc gia tại Việt Nam từ 2005 đến hết 2009 78 Bộ Tài nguyên và Môi trường Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN ADB BĐKH Birdlife BTĐDSH BTTN BVMT CBD CITES CMS COP CRES CSDL ĐDSH ĐNN DTTN EU ENV FFI GDP GEF GTZ HST IUCN JICA KBT KH&CN KHCNVN MCD MOP NNPTNT ODA PanNature Ramsar RĐD REDD TEEB TNMT UBND UNDP UNESCO VACNE VQG WB WWF Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Ngân hàng phát triển châu Á Biến đổi khí hậu Tổ chức bảo tồn chim quốc tế Bảo tồn đa dạng sinh học Bảo tồn thiên nhiên Bảo vệ môi trường Công ước đa dạng sinh học Công ước về buôn bán quốc tế các loài bị đe dọa Công ước về các loài hoang dã di cư Hội nghị các bên tham gia Công ước Đa dạng sinh học Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Cơ sở dữ liệu Đa dạng sinh học Đất ngập nước Dự trữ thiên nhiên Ủy ban Châu Âu Trung tâm giáo dục thiên nhiên Tổ chức bảo tồn động, thực vật hoang dã quốc tế Tổng sản phẩm quốc nội Quỹ môi trường toàn cầu Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức Hệ sinh thái Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Khu bảo tồn Khoa học và Công nghệ Khoa học công nghệ Việt Nam Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng Cuộc họp các bên tham gia Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hỗ trợ phát triển chính thức Trung tâm Con người và Thiên nhiên Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế Rừng đặc dụng Giảm phát thải khí nhà kính do mất rừng ở các nước đang phát triển Các hệ sinh thái hướng tới nền kinh tế Xanh Tài nguyên và Môi trường Ủy ban nhân dân Chương trình phát triển liên hợp quốc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam Vườn quốc gia Ngân hàng Thế giới Quỹ bảo tồn động vật hoang dã thế giới Bộ Tài nguyên và Môi trường Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011 VII LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam nằm ở phần đông bán đảo Ðông Dương, trong vùng nhiệt đới bắc bán cầu với tổng diện tích tự nhiên trên đất liền là 329.241 km2, trong đó 75% diện tích là đồi núi. Vùng biển có bờ biển dài khoảng 3.260 km với hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2. Sự đa dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh quan và khí hậu là cơ sở rất thuận lợi tạo nên tính đa dạng sinh học vô cùng phong phú và đặc sắc của Việt Nam, thể hiện ở đa dạng các hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng nguồn gen. Đa dạng sinh học của Việt Nam đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển bền vững đất nước, đặc biệt đối với sự phát triển của các ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, y tế, công nghiệp và du lịch, đưa lại lợi ích và sinh kế cho hàng triệu người dân. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội, đa dạng sinh học ở Việt Nam đang tiếp tục bị suy giảm nhanh ở cả ba cấp độ hệ sinh thái, loài và nguồn gen. Luật Đa dạng sinh học đầu tiên của Việt Nam được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy định tại khoản 1 Điều 72: Báo cáo đa dạng sinh học là một phần của Báo cáo môi trường quốc gia. Thực hiện Luật Đa dạng sinh học và nghĩa vụ quốc gia thành viên của Công ước Đa dạng sinh học, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã giao Tổng cục Môi trường xây dựng Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011. Đây là Báo cáo quốc gia lần thứ hai sau khi Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học lần thứ nhất được công bố vào năm 2005. Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011 gồm có 04 chương: Chương I. Tổng quan về hiện trạng đa dạng sinh học; Chương II. Những nguyên nhân cơ bản làm suy giảm đa dạng sinh học; Chương III. Hệ thống thể chế, chính sách và nguồn lực cho bảo tồn đa dạng sinh học; Chương IV. Xu hướng biến động của đa dạng sinh học và định hướng công tác bảo tồn trong 5 năm tới. Báo cáo được xây dựng trên nền tảng các thông tin, tư liệu do các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ có uy tín tại Việt Nam cung cấp với sự tham gia của các nhà quản lý, nhà khoa học và chuyên gia hàng đầu của Việt Nam về đa dạng sinh học. Hy vọng với những thông tin có độ tin cậy cao và được cập nhật, Báo cáo sẽ là cuốn cẩm nang hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình bảo tồn đa dạng sinh học sẽ tích hợp với các vấn đề bảo vệ môi trường khác và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của đất nước, đồng thời là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và phục vụ cộng đồng./. NGUYỄN MINH QUANG Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường VIII Bộ Tài nguyên và Môi trường Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011 TRÍCH YẾU Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011 được xây dựng trên cơ sở tiếp cận mô hình DPSIR (D - Driving forces: Động lực trực tiếp hoặc gián tiếp, P – Pressures: Áp lực, S – State of biodiversity: hiện trạng và diễn biến tài nguyên đa dạng sinh học, I – Impact: tác động qua lại của sự thay đổi hiện trạng đa dạng sinh học với phát triển kinh tế - xã hội, R – Response: Phản hồi: các hoạt động, biện pháp bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học). Với cách tiếp cận này, Báo cáo đã đưa ra các động lực trực tiếp và gián tiếp, bao gồm: khai thác trái phép và quá mức tài nguyên sinh vật; chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước thiếu cơ sở khoa học; sinh vật ngoại lại xâm hại; ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu; gia tăng dân số và di dân tự do; cháy rừng. Cùng với đó, các hoạt động do con người gây ra (yếu tố áp lực) cũng được cảnh báo với mức độ ngày càng nghiêm trọng đã và đang gây ảnh hưởng lớn tới tài nguyên đa dạng sinh học. Về các nội dung hiện trạng và diễn biến đa dạng sinh học, Báo cáo đã phản ánh đầy đủ về tài nguyên đa dạng sinh học của đất nước theo các thành phần chính, bao gồm: các hệ sinh thái điển hình, các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, đa dạng nguồn gen, đa dạng hệ sinh thái nông nghiệp. Ngoài ra, với mỗi hiện trạng thành phần tài nguyên đa dạng sinh học, Báo cáo đã có những so sánh với năm 2005 để thấy rõ “bức tranh” về mức độ suy giảm nhanh tài nguyên đa dạng sinh học ở nước ta trong những năm qua. Và hậu quả của những suy giảm lớn này đã gây ra những tác động hết sức nghiêm trọng tới kinh tế, xã hội, môi trường và cuộc sống của con người. Đặc biệt, với vấn đề nóng nhất hiện nay là hiện tượng biến đổi khí hậu thì sự suy giảm đa dạng sinh học là một trong những nguyên nhân chính. Để từng bước bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tối đa các tác động, áp lực đến đa dạng sinh học, Báo cáo đã rà soát, xác định những cơ hội và thách thức trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học, những xu hướng biến động lớn về tài nguyên đa dạng sinh học của đất nước trong 5 thời gian tới, từ đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cần được triển khai kịp thời trong 5 năm tới (2012 – 2016). Cuối cùng, với các nội dung đã được đề cập trong 4 Chương, Báo cáo đã tổng hợp và rút ra những kết luận có tính chất khái quát nhất, từ đó đưa ra các kiến nghị trọng tâm để từng bước thúc đẩy công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Báo cáo gồm 4 Chương: Chương I. Tổng quan về hiện trạng đa dạng sinh học Việt Nam nằm ở phần đông bán đảo Ðông Dương, trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu tiếp cận với xích đạo, phần đất liền trải dài trên 15 vĩ độ từ phía Bắc xuống phía Nam với khoảng 1.650 km. Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên trên đất liền là 329.241 km2, trong đó 75% diện tích là đồi núi. Vùng biển có bờ biển dài khoảng 3260 km với vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2 gồm hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Về khí hậu, Việt Nam có cả khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu á nhiệt đới và ôn đới núi cao. Sự đa dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh quan và khí hậu đã tạo nên tính đa dạng sinh học vô cùng phong phú và đặc sắc của Việt Nam, thể hiện ở đa dạng các hệ sinh thái, loài và nguồn gen. Bộ Tài nguyên và Môi trường Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011 IX Đa dạng các hệ sinh thái thể hiện ở hệ sinh thái trên cạn với các đặc trưng như rừng, đồng cỏ, savan, đất khô hạn, đô thị, nông nghiệp, núi đá vôi; hệ sinh thái đất ngập nước nội địa thể hiện ở các vùng đặc trưng như hồ, hồ chứa, ao, đầm, ruộng lúa nước, các thủy vực nước chảy như suối, sông, kênh rạch; hệ sinh thái biển và ven bờ với 20 kiểu hệ sinh thái biển điển hình thuộc 9 vùng phân bố tự nhiên. Đa dạng loài bao gồm: thực vật với 13.766 loài, động vật trên cạn với 10.300 loài, vi sinh vật với 7.500 loài, sinh vật nước ngọt với 1.438 loài vi tảo; 800 loài động vật không xương sống; 1.028 loài cá nước ngọt, sinh vật biển với 11.000 loài. Đa dạng nguồn gen cây trồng, vật nuôi với 14.000 nguồn gen được bảo tồn và lưu giữ. Để bảo tồn được nguồn tài nguyên đa dạng sinh học hết sức phong phú này, trong 5 năm qua chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng như: độ che phủ rừng liên tục tăng; mở rộng, phát triển hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên; thực hiện các hình thức bảo tồn chuyển chỗ bước đầu được phát triển; phát triển nhân nuôi các loài nguy cấp, quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã và đang có những thách thức nhất định, đó là việc các hệ sinh thái tự nhiên bị tác động và số lượng loài nguy cấp, quý, hiếm bị đe dọa đang tăng lên. Chương II. Những nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học Các nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm tài nguyên đa dạng sinh học được xác định gồm: khai thác trái phép và quá mức tài nguyên sinh vật (bao gồm: khai thác trái phép gỗ, săn bắn và X Bộ Tài nguyên và Môi trường Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011 buôn bán trái phép động vật hoang dã, đánh bắt thủy sản bằng phương pháp không bền vững, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước thiếu cơ sở khoa học bao gồm: thay đổi phương thức sử dụng đất, mặt nước; phát triển cơ sở hạ tầng); sự di nhập các giống mới và các loài sinh vật ngoại lai; ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Chương III. Hệ thống thể chế, chính sách và nguồn lực cho bảo tồn đa dạng sinh học Từ đầu những năm 1960, nhằm ngăn chặn suy thoái ĐDSH, Chính phủ và các Bộ, ngành đã xây dựng, ban hành nhiều văn bản chính sách và pháp luật liên quan đến bảo tồn ĐDSH. Từ đó đến nay, việc cải cách thể chế và luật pháp tiếp tục được thực hiện với sự ra đời nhiều luật liên quan đến bảo tồn và ĐDSH, bao gồm: Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 (được sửa đổi, bổ sung vào năm 2004); Luật Đất đai năm 1993 (được sửa đổi, bổ sung vào năm 1998 và năm 2003); Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 (được sửa đổi, bổ sung vào năm 2005); Luật Thủy sản năm 2003; và gần đây nhất là Luật Đa dạng sinh học năm 2008. Ngoài ra, còn rất nhiều các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ ban hành. Trong thời gian qua, công tác quản lý đa dạng sinh học đã được sự tham gia của nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương, trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 2 cơ quan chính. Về cơ bản, nguồn lực cho công tác bảo tồn ở những cơ quan này đã từng bước được quan tâm nhưng so với yêu cầu thực tế thì còn nhiều thiếu hụt. Công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam đã ghi nhận sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng sống gần khu bảo tồn, các
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.