Báo cáo: Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam

pdf
Số trang Báo cáo: Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 89 Cỡ tệp Báo cáo: Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 1 MB Lượt tải Báo cáo: Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 0 Lượt đọc Báo cáo: Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 25
Đánh giá Báo cáo: Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 89 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LIÊN HỢP QUỐC QUYỀN BÀO CHỮA TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM Hà Nội, 02 tháng 8, năm 2010 2 Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam Một số từ viết tắt Trong Báo cáo này, một số từ sau đây được viết tắt: - Bộ luật Hình sự - Bộ luật Tố tụng hình sự - Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc - Cơ quan điều tra - Công ước quốc tế về Quyền chính trị và Dân sự - Đoàn luật sư - Giấy chứng nhận người bào chữa - Liên hiệp quốc - Mặt trận Tổ quốc - Trợ giúp pháp lý - Trung tâm trợ giúp pháp lý - Viện kiểm sát - Xã hội Chủ nghĩa BLHS BLTTHS UNDP CQĐT ICCPR ĐLS GCNNBC LHQ MTTQ TGPL TTTGPL VKS XHCN Một số định nghĩa Ngoài những giải thích, phân tích đối với một số từ, cụm từ pháp lý ở trong Báo cáo, một số từ và cụm từ được sử dụng tại Báo cáo này có nghĩa như sau: - Bị can có nghĩa là người đã bị khởi tố về hình sự1. - Bị cáo có nghĩa là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử2. - Cán bộ tư pháp là những cán bộ của cơ quan tư pháp hoặc cán bộ của cơ quan tiến hành tố tụng - Cơ quan bổ trợ tư pháp là các cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, giám định, công chứng, lí lịch tư pháp3. - Cơ quan tiến hành tố tụng là những cơ quan được pháp luật xác định là chủ thể của các quan hệ tố tụng và được giao những quyền và nghĩa vụ tố tụng nhất định, bao gồm cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án trong vụ án hình sự, hoặc bao gồm tòa án, viện kiểm sát trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính4. - Cơ quan tư pháp là cơ quan nhà nước thực hiện quyền tư pháp, một trong 3 quyền của quyền lực nhà nước. Xét theo sự phân công, các cơ quan tư pháp có chức năng bảo vệ luật pháp hoặc giải quyết các tranh chấp về dân sự, kinh tế, lao động, hành chính giữa các thể nhân hoặc giữa các thể nhân và pháp nhân, nhân danh nhà nước đưa ra các phán xét, phán quyết đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của thể nhân, pháp nhân5. Trong Nghiên cứu này đề cập đến Cơ quan tư pháp là nhằm đề cập đến bản chất “quyền tư pháp” của tòa án, viện kiểm sát và cơ quan điều tra. Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Điều 49, Khoản 1; Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Khoản 1 Điều 50,; 3 Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Tư pháp – Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa, 2006, tr. 72; 4 Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Tư pháp – Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa, 2006, tr. 201; 5 Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Tư pháp – Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa, 2006, tr. 201 và 202; 1 2 Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 3 - Cơ sở hành nghề luật sư có nghĩa là nơi hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bao gồm trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư. - Giấy chứng nhận người bào chữa (GCNNBC) có nghĩa là văn bản do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án cấp cho cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để họ thực hiện việc bào chữa6. - Luật sư chỉ định có nghĩa là luật sư được Đoàn luật sư cử tham gia tố tụng trong các Vụ án chỉ định. - Luật sư cộng tác viên có nghĩa là luật sư tự nguyện tham gia trợ giúp pháp lý với tư cách cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; có đủ tiêu chuẩn; được Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên7. - Luật sư mời có nghĩa là luật sư được các đương sự mời để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong các vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính hoặc được bị can, bị cáo, người bị tạm giữ hoặc người đại diện hợp pháp của họ mời để bào chữa cho họ trong vụ án hình sự8. - Người bào chữa có nghĩa là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo9. - Người bảo vệ quyền lợi của đương sự có thể bao gồm tất cả người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, người bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn dân sự, người bảo vệ quyền lợi của bị đơn dân sự hoặc từng người trong số họ. - Người bị tạm giam có nghĩa là bị can, bị cáo bị cơ quan tiến hành tố tụng ra lệnh tạm giam để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án10. - Người bị tạm giữ có nghĩa là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ11. - Người bị tình nghi có nghĩa là người bị bắt, người bị tạm giữ do bị nghi thực hiện tội phạm hoặc đang chuẩn bị thực hiện tội phạm12. - Người tham gia tố tụng bao gồm người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người làm chứng, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người giám định; người phiên dịch trong vụ án hình sự; và nguyên đơn (người khởi kiện), bị đơn (người bị kiện), người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính13. Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Điều 56, Khoản 4; Luật Trợ giúp pháp lý 2006, Điều 22, Khoản 1 và Điều 23; 8 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Khoản 1 Điều 56 và Khoản 1 Điều 59, Bộ luật Tố tụng hình sự 2003; Khoản 2 Điều 63, Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 và Khoản 2 Điều 55, Luật tố tụng hành chính 2010; 9 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Điểm b Khoản 3 Điều 58, Bộ luật tố tụng hình sự 2003; 10 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Điều 80 và Điều 88, Bộ luật Tố tụng hình sự 2003; 11 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Khoản 1 Điều 48, Bộ luật Tố tụng hình sự 2003; 12 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Điều 71 và Điều 81; 13 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Chương IV, Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, Chương VI và Luật Tố tụng hành chính 2010, Điều 47; 6 7 Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 4 - Người tiến hành tố tụng bao gồm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự; và Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính14. - Tổ chức hành nghề luật sư có nghĩa là tổ chức có đăng ký hoạt động tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để cung cấp dịch vụ pháp lý15. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm văn phòng luật sư và công ty luật. - Trợ giúp viên pháp lý có nghĩa là viên chức nhà nước, làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp16. - Trung tâm trợ giúp pháp lý (TTTGPL) có nghĩa là Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực thuộc Sở Tư pháp và được Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập để cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo; người có công với cách mạng; người già cô đơn, người tàn tật và trẻ em không nơi nương tựa; người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn17. - Trung tâm tư vấn pháp luật (TTTVPL) có nghĩa là tổ chức do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật thành lập, có đăng ký hoạt động với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật không nhằm mục đích thu lợi nhuận18. - Văn phòng luật sư có nghĩa là tổ chức do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân19. - Vụ án chỉ định có nghĩa là vụ án có bị can, bị cáo về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình hoặc có bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất nhưng bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án phải yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào chữa cho thành viên của tổ chức mình20. Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Điều 33, Khoản 2; Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, Điều 39, Khoản 2; Luật Tố tụng hành chính 2010, Điều 34, Khoản 2; 15 Luật Luật sư 2006, Điều 32 và Điều 39, Khoản 1; 16 Luật Trợ giúp pháp lý 2006, Điều 22, Khoản 2; 17 Luật Trợ giúp pháp lý 2006, Điều 3; Điều 10 và Điều 14,; 18 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/07/2008 của Chính Phủ về Tư vấn pháp luật, Điều 1 và Điều 3; 19 Luật Luật sư 2006, Khoản 1 Điều 33. 20 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Điều 57, Khoản 2. 14 Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 5 MỤC LỤC CHƯƠNG I................................................................................................................................................ 8 KHÁI QUÁT VỀ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN BÀO CHỮA TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ ................................................................................................................................................... 8 1. Quyền bào chữa trong khuôn khổ luật pháp quốc tế ................................................................. 8 a. Quyền có đủ thời gian để chuẩn bị cho phiên toà, bao gồm cả việc tiếp xúc với người bào chữa .............................................................................................................................. 9 b. Quyền được thông tin bí mật với người bào chữa ....................................................... 9 c. Không có quyền tuyệt đối để chọn lựa người bào chữa. .......................................... 10 d. Quyền bào chữa thông qua trợ giúp pháp lý .............................................................. 11 e. Từ chối cung cấp người bào chữa trong thời gian ngắn ........................................... 11 g. Quyền bào chữa trong giai đoạn tố tụng trước khi xét xử ....................................... 11 2. Tiểu kết .............................................................................................................................................. 13 CHƯƠNG II ............................................................................................................................................ 15 NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỀ QUYỀN BÀO CHỮA ..................................................................... 15 TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ................................................................................................................... 15 1. Trung Quốc .......................................................................................................................................... 15 1.1 Cấu trúc của Hệ thống Tư pháp Hình sự Trung Quốc ........................................................ 15 1.2. Các nguồn luật tố tụng và hình sự Trung Quốc ................................................................... 15 1.3. Luật nội dung và áp dụng ........................................................................................................ 16 1.4. Tiểu kết......................................................................................................................................... 20 2. Nhật Bản ............................................................................................................................................... 20 2.1. Các nguồn luật tố tụng và hình sự Nhật Bản ........................................................................ 20 2.2. Luật nội dung và áp dụng ........................................................................................................ 20 2.3. Kết luận ........................................................................................................................................ 22 3. Cộng hòa Liên bang Đức ................................................................................................................... 22 3.1. Nguồn luật tố tụng và hình sự Đức ........................................................................................ 22 3.2. Luật nội dung và áp dụng ........................................................................................................ 23 3.3. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng Châu Âu ....................................................................... 24 3.4. Kết luận ........................................................................................................................................ 25 4. Australia ............................................................................................................................................... 25 4.1. Luật nội dung và áp dụng ........................................................................................................ 25 4.2. Pháp luật về nhân quyền .......................................................................................................... 26 4.3. Kết luận ........................................................................................................................................ 27 CHƯƠNG III .......................................................................................................................................... 28 KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN BÀO CHỮA ............................................. 28 1. Chính sách và pháp luật Việt Nam về quyền bào chữa............................................................ 28 a. Hiến pháp .......................................................................................................................... 29 b. Luật Tố tụng Hình sự ...................................................................................................... 30 c. Luật Tổ chức Toà án Nhân dân ..................................................................................... 31 d. Luật Tổ chức Viện kiểm sát Nhân dân ......................................................................... 32 e. Luật Luật sư ...................................................................................................................... 32 g. Luật Trợ giúp pháp lý ..................................................................................................... 33 h. Pháp lệnh về Tổ chức Điều tra Hình sự ....................................................................... 33 2. Tiểu kết .............................................................................................................................................. 33 CHƯƠNG IV .......................................................................................................................................... 34 SO SÁNH QUYỀN BÀO CHỮA TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ GIỮA .............................. 34 CHUẨN MỰC QUỐC TẾ VỚI ........................................................................................................... 34 PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM ............................................................................. 34 1. Quyền được có người bào chữa do mình lựa chọn ................................................................... 34 Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 6 1.1. Tiêu chuẩn quốc tế................................................................................................................ 34 1.2. Luật Việt Nam ....................................................................................................................... 34 1.3. Thực tiễn Việt Nam .............................................................................................................. 34 a. Giai đoạn điều tra............................................................................................................. 34 b. Giai đoạn truy tố .............................................................................................................. 39 c. Giai đoạn xét xử................................................................................................................ 41 1.4 . Tiểu kết .............................................................................................................................................. 42 2. Quyền được có đủ thời gian để chuẩn bị cho phiên tòa, bao gồm tiếp xúc với người bào chữa ........................................................................................................................................................... 43 2.1. Các tiêu chuẩn quốc tế ......................................................................................................... 43 2.2. Pháp luật Việt Nam .............................................................................................................. 43 2.3. Thực tiễn Việt Nam .............................................................................................................. 44 2.4. Tiểu kết ................................................................................................................................... 49 3. Quyền được giao tiếp bí mật với luật sư ..................................................................................... 49 3.1. Tiêu chuẩn quốc tế................................................................................................................ 49 3.2. Luật Việt Nam ....................................................................................................................... 50 3.3. Thực tiễn Việt Nam .............................................................................................................. 50 3.4. Tiểu kết ................................................................................................................................... 52 4. Quyền bào chữa thông qua trợ giúp pháp lý ............................................................................. 52 4.1. Các tiêu chuẩn quốc tế ......................................................................................................... 52 4.2. Pháp luật Việt Nam .............................................................................................................. 52 4.3. Thực tiễn Việt Nam .............................................................................................................. 54 4.4. Tiểu kết ................................................................................................................................... 58 5. Quyền được tạm hoãn thủ tục tố tụng để được tham vấn luật sư ......................................... 58 5.1. Tiêu chuẩn quốc tế................................................................................................................ 58 5.2. Pháp luật Việt Nam .............................................................................................................. 58 5.3. Thực tiễn Việt Nam .............................................................................................................. 59 5.4. Tiểu kết ................................................................................................................................... 60 6. Quyền được tự bào chữa ................................................................................................................ 61 6.1. Tiêu chuẩn quốc tế................................................................................................................ 61 6.2. Luật Việt Nam ....................................................................................................................... 61 6.3. Thực tiễn Việt Nam .............................................................................................................. 62 6.4. Tiểu kết ................................................................................................................................... 63 7. Quyền bào chữa là hành vi bảo vệ quyền lợi của bị cáo........................................................... 63 7.1. Tiêu chuẩn quốc tế................................................................................................................ 63 7.2. Luật Việt Nam ....................................................................................................................... 63 7.3. Thực tiễn Việt Nam .............................................................................................................. 64 7.4. Tiểu kết ................................................................................................................................... 67 8. Quyền không phải tiến hành tố tụng với luật sư bào chữa là người không đủ năng lực hoặc thiếu cẩn thận trong khi bị can, bị cáo đã có luật sư phù hợp. .............................................. 67 8.1. Các tiêu chuẩn quốc tế ......................................................................................................... 67 8.2. Luật Việt Nam ....................................................................................................................... 67 8.3. Thực tiễn Việt Nam .............................................................................................................. 68 8.4. Tiểu kết ................................................................................................................................... 70 9. Quyền bào chữa trong tất cả các giai đoạn tố tụng đối với hình phạt tử hình. .................... 70 9.1. Tiêu chuẩn quốc tế................................................................................................................ 70 9.2. Luật Việt Nam ....................................................................................................................... 70 9.3. Thực tiễn Việt Nam .............................................................................................................. 70 9.4. Tiểu kết ................................................................................................................................... 72 10. Một số thông tin cơ bản về cuộc khảo sát ................................................................................... 74 CHƯƠNG V ............................................................................................................................................ 76 Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 7 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................................................................... 76 PHỤ LỤC 1 BẢNG THỐNG KÊ MỘT SỐ VỤ VIỆC ĐIỂN HÌNH VÀ PHẢN ÁNH QUA BÁO CHÍ LIÊN QUAN VIỆC MỚM CUNG, ÉP CUNG BỊ CAN, BỊ CÁO CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG............................................................................. 78 PHỤ LỤC 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................... 87 Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 8 BÁO CÁO NGHIÊN CỨU QUYỀN BÀO CHỮA TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN BÀO CHỮA TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ 1. Quyền bào chữa trong khuôn khổ luật pháp quốc tế Quyền bào chữa là một chuẩn mực bắt buộc (jus cogens)21 trong quyền được xét xử công bằng22. Tập hợp các quyền để có được chuẩn mực xét xử công bằng (thường được nhắc đến như những quyền căn bản hay sự bảo đảm tối thiểu về xét xử theo đúng pháp luật tố tụng) được nêu trong các quy định của Điều 14 Công ước quốc tế về Quyền chính trị và Dân sự (ICCPR).23 Những quyền cá nhân này, bao gồm cả quyền bào chữa, bản thân không phải là các chuẩn mực jus cogen vì chúng có thể được giải thích theo ngữ cảnh hoặc thậm chí bị làm giảm chuẩn nhằm đạt được mục tiêu xét xử công bằng24. Tuy nhiên, với mục đích của Nghiên cứu này, điều này đủ để thấy rằng thực trạng tập quán pháp quốc tế về quyền bào chữa25 và để xem xét quyền này cùng với các quyền con người và thực tiễn tư pháp hình sự quốc tế đã và đang tập trung vào vấn đề phủ nhận việc tiếp cận về tính hiệu quả của quyền bào chữa là thành phần của quyền được xét xử công bằng. Công ước Quốc tế về Các Quyền Chính trị và Dân sự (ICCPR) 21 Chuẩn mực jus cogens, hay chuẩn mực có tính bắt buộc của pháp luật quốc tế chung, được định nghĩa là ‘một chuẩn mực được chấp thuận và công nhận bởi cộng đồng quốc tế của các quốc gia như một chuẩn mực mà được phép vi phạm và có thể được sửa đổi chỉ bởi một chuẩn mực sau này của pháp luật quốc tế chung có tính chất tương tự’ (Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế, 1155 UNTS 331, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 1 năm 1980, Điều 53). Xem thêm, R.Y. Jennings and A. Watts (eds.), Luật Quốc tế của Oppenheim (9th ed. 1992), 7-8; C.L. Rozakis, Khái niệm về Jus Cogens trong Luật Điều ước quốc tế (1976), trang 11. 22 Quyền được xét xử công bằng là một loại chuẩn mực thi thoảng được mô tả như một ‘chuẩn mực jus cogens phái sinh’, vì mặc dù chúng không xuất hiện trong các quy định không thể vi phạm của các điều ước nhiều bên hay các nguồn khác, các chuẩn mực này là cần thiết để bảo vệ những chuẩn mực jus cogens khác: xem, F.F. Martin và các tác giả khác, Luật Quyền con người và Nhân văn quốc tế: Điều ước quốc tế, Các vụ án, & Phân tích (2006), trang 36 (tuy nhiên, quan điểm bị phân chia không quan trọng đối với hiện trạng của một quyền như quyền được xét xử công bằng, mà giao phó cho hành vi xử sự của các Quốc gia và các thể chế khác phải tuân thủ theo các quy định đó). Xem qua, Theodor Meron, Các quy phạm về Quyền con người và Nhân văn như Luật Thông lệ quốc tế (1989); Antonio Cassese, Quyền con người trong một thế giới đang đổi thay (1990). 23 Những quyền này được phản ánh trong rất nhiều các văn kiện quyền con người và các khung hiến pháp của tòa án hình sự quốc tế và được quốc tế hóa và được đề cập dưới đây. Những văn kiện về quyền con người khác, mặc dù có liên quan rộng rãi tới quyền của con người liên hệ với hệ thống tư pháp hình sự (bao gồm Công ước Quốc tế về Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa, Công ước về Xóa bỏ Mọi hình thức phân biệt chủng tộc, Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, Công ước về Quyền trẻ em và Tuyên bố Bắc Kinh về các Nguyên tắc độc lập trong xét xử) không liên quan trực tiếp đến quyền bào chữa và do đó không được xem xét kĩ hơn trong Báo cáo này. 24 Một thảo luận chi tiết về vấn đề này có thể được tìm thấy trong, Gideon Boas, Phiên tòa xét xử Milošević: Bài học về tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự quốc tế (2007), chương 1. 25 Xem Martin và các tác giả khác, chú thích 2 trên đây. Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 9 Điều 14(3) của ICCPR26 quy định rằng khi phán quyết của toà án về một trách nhiệm hình sự, thì mọi người đều có quyền tối thiểu là: … (b) Có đủ thời gian và phương tiện chuẩn bị cho việc bào chữa của mình và tiếp xúc với người bào chữa do mình lựa chọn; (d) … tự bào chữa… thông qua biện pháp trợ giúp pháp lý (“TGPL”) mà người đó lựa chọn; được thông báo về quyền này nếu người đó chưa có TGPL; và được chỉ định nhận TGPL trong mọi tình huống mà những lợi ích của công lý đòi hỏi, mà không phải trả tiền trong cho dù anh ta không có đủ tiền để trả ... Điều 14 của ICCPR đưa ra nội dung của mọi khía cạnh quan trọng của quy chuẩn của quyền được xét xử công bằng. Ủy ban Nhân quyền của Liên Hiệp quốc có lý do để xem xét những vi phạm về những quy định này trong nội dung của phần Nhận Định chung27 và khiếu kiện cá nhân.28 Do sự chồng chéo của Điều 14(3)(b) và 14(3)(d), chúng ta thường thấy sự vi phạm đồng thời hai quy định này. Những ví dụ về sự vi phạm quyền của luật sư do Ủy ban Nhân quyền nêu ra bao gồm cả những trường hợp một người bị giam giữ mà không có khả năng tiếp xúc với luật sư, xét xử bởi các toà án đặc biệt, và việc chỉ định người bào chữa của cơ quan nhà nước không đúng với mong muốn của bị can, bị cáo. a. Quyền có đủ thời gian để chuẩn bị cho phiên toà, bao gồm cả việc tiếp xúc với người bào chữa Trong phần Nhận Định chung 32, Ủy ban Nhân quyền lưu ý rằng “việc có hoặc không có TGPL thường xác định liệu một người có khả năng tiếp cận các thủ tục tố tụng liên quan hoặc tham gia vào các thủ tục tố tụng đó một cách có ý nghĩa hay không29. Quy định “đủ thời gian” trong Điều14(3)(b) được hiểu như thế nào sẽ phụ thuộc vào tình huống của từng vụ án cụ thể và người bào chữa nên tiếp cận đủ với bị can, bị cáo và có khả năng đưa ra yêu cầu hợp lý cho một toà án hay phiên toà nhằm hoãn xét xử.30 b. Quyền được thông tin bí mật với người bào chữa Một khía cạnh khác của Điều 14(3)(b) là thông tin bí mật giữa người bào chữa và khách hàng của họ. Ủy ban Nhân quyền đã tuyên bố rằng việc trao đổi đó nên được diễn ra "trong điều kiện hoàn toàn tôn trọng tính bí mật trong việc trao đổi của họ".31 Những vấn đề cần được quan tâm đặt ra khi bị can, bị cáo không được có người bào chữa hoặc bị can, bị cáo không có khả năng bào chữa và hoặc không được chỉ định người bào chữa hoặc người bào chữa được chỉ định là không đáp ứng hoặc không thích hợp, hoặc việc trao 26 GA Res 2200A (XXI) 21 UN GAOR Suptrang (No. 16) at 52, UN Doc A/6316 (1966), có hiệu lực từ 23 tháng 3 năm 1976. 27 Ủy ban về Quyền con người đưa ra Nhận định chung về các vấn đề riêng liên quan tới Quyền con người theo ICCPR. 28 Nghị định thư tự nguyện thứ nhất của ICCPR quy định các cá nhân từ các quốc gia đã phê chuẩn Nghị định thư này khiếu kiện trực tiếp với Ủy ban về Quyền Con người. 29 Nhận định chung số 32, ‘Điều 14: Quyền bình đẳng trước tòa án và và được xét xử công bằng’, 27 tháng 7 năm 2007, đoạn 10. 30 Sđd, đoạn 32. 31 Sđd, đoạn 34. Nghiên cứu về quyền bào chữa trong pháp luật hình sự Việt Nam 10 đổi riêng tư với người bào chữa bị từ chối. Những vấn đề này được phản ánh trong các ví dụ sau đây của Ủy ban Nhân quyền: Ví dụ về sự vi phạm quyền bào chữa Trong vụ Kelly v Jamaica (537/1993), Ủy ban Nhân quyền đã phát hiện sự vi phạm Điều 14(3)(b) khi bị can không được phép tiếp xúc với một luật sư do anh ta chọn trong 5 ngày sau khi bị bắt giữ. Trong vụ Gridin v. Russian Federation (770/77), Điều 14(3)(b) bị vi phạm sau khi người khởi kiện bị từ chối mời luật sư trong 5 ngày đầu tiên sau khi bắt giam và sau khi được phép tiếp cận với người bào chữa, anh ta không được có cơ hội trao đổi riêng với người bào chữa. Trong vụ Estrella v Uruguay (74/80), Ủy ban Nhân quyền đã tìm thấy có sự vi phạm vì việc lựa chọn người bào chữa của bị cáo bị giới hạn trong một hoặc hai luật sư bào chữa chính thức mà bị cáo chỉ gặp 4 lần trong hơn hai năm. Trong vụ Lopez Burgós v Uruguay (52/79), Uỷ ban này đã tìm thấy sự vi phạm Điều 14(3)(d) của luật vì bị cáo bị buộc phải chấp nhận người bào chữa hợp pháp là người có liên hệ với chính quyền. Trong vụ Pinto v Trinidad and Tobago (232/87), Uỷ ban này thấy rằng người khởi kiện lẽ ra không bị buộc phải chấp nhận một luật sư do Toà án chỉ định - luật sư này đã thể hiện sự kém cỏi trong phiên toà sơ thẩm, khi bị cáo đã có những thu xếp cần thiết để có một luật sư khác đại diện cho anh ta trước Toà phúc thẩm. Trong vụ Khomidova v Tajikistan (1117/02), con trai của bị can bị tạm giữ trong khoảng thời gian dài mà không được tiếp xúc với người bào chữa và sau đó được bào chữa bởi người của cơ quan điều tra (“CQĐT”). Người bào chữa này không được bị can tin tưởng và cũng không có khả năng tiếp xúc riêng. Trong vụ Siragev v Uzbekistan (907/00), bị can bị từ chối quyền được tiếp xúc riêng với người bào chữa, hơn nữa, người bào chữa của anh ta chỉ được tiếp cận với tài liệu có liên quan không lâu trước khi xử và bị từ chối một yêu cầu hoãn phiên toà một cách hợp lý mà không có lý do. c. Không có quyền tuyệt đối để chọn lựa người bào chữa. Quyết định của Ủy ban Nhân quyền xác nhận rằng trong khi bị can, bị cáo nên có quyền tiếp xúc với người bào chữa hợp pháp liên quan đến tố tụng hình sự (quyền này không dành cho tố tụng dân sự), điều đó không mang lại quyền lựa chọn người bào chữa theo ý mình khi người bào chữa đó đang hoạt động nhờ nguồn tài chính của TGPL. Trong trường hợp này, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và tính phức tạp của thủ tục tố tụng sẽ được xem xét (xem vụ án O.F. v Norway (158/83) và vụ án Lindon v Australia (646/95))32. Người bào chữa phải được cung cấp thông qua TGPL trong tất cả các giai đoạn tố tụng trong trường hợp liên quan đến hình phạt tử hình33. Hiệp định Châu Âu về Bảo vệ Quyền con người và Sự Tự do cơ bản của Con người34 Điều 6.3 của Hiệp định Châu Âu về Bảo vệ Quyền con người và Sự Tự do cơ bản (ECHR) quy định rằng: Bất kỳ ai khi bị cáo buộc phạm tội hình sự có các quyền tối thiểu sau: Xem thêm, Nhận định chung số 32, đoạn 10. Sđd, đoạn 38 và các vụ án được trích dẫn tại n79. 34 Quyền con người điều ước quốc tế khu vực khác quy định các điều khoản tương tự và phản ánh địa vị tương tự liên quan tới quyền tiếp cận luật sư bào chữa: xem, Điều 7.1 Hiến chương châu Phi về Quyền con người và dân tộc (ETS No. 5, được mở để kí vào 4 tháng 11 năm 1950, có hiệu lực từ 3 tháng 9 năm 1953); Điều 8.2 Công ước Châu Mỹ về Quyền con người (OAS, Treaty Series, No. 36, được thông qua ngày 22 tháng 11 năm 1969, có hiệu lực từ 18 tháng 7 năm 1978). 32 33
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.