Bài tiểu luận: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà

docx
Số trang Bài tiểu luận: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà 63 Cỡ tệp Bài tiểu luận: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà 235 KB Lượt tải Bài tiểu luận: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà 6 Lượt đọc Bài tiểu luận: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà 210
Đánh giá Bài tiểu luận: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BÀI TẬP NHÓM CHỦ ĐỀ 4:PHÂN TÍCH HIỆU QU Ả KINH DOANH C ỦA CÔNG TY BÁNH K ẸO H ẢI HÀ LỚP:PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH(214)_2 Danh sách nhóm: 1. 2. 3. 4. 5. 6. Họ tên Nguyễn Sỹ Tuấn Cao Thị Thảo Vy Nguyễn Thị Hương Trà Lô Thị Kim Oanh Nguyễn Thị Trang Lê Thị Thúy MSV CQ534333 CQ534563 CQ534775 CQ534759 CQ534095 CQ533838 Link download tài liệu: Bibica: http://finance.vietstock.vn/1/1/BBC/tai-tai-lieu.htm Kinh Đô : http://finance.vietstock.vn/1/1/KDC/tai-tai-lieu.htm Hải Hà http://finance.vietstock.vn/1/1/HHC/tai-tai-lieu.htm MỤC LỤC PHẦN I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ......................................................................- 1 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................................................................................................- 1 1.2.Ngành nghề và thị phần kinh doanh.......................................................................................................................................- 3 1.2.1. Ngành nghề kinh doanh..................................................................................................................................................- 3 1.2.2. Thị phần kinh doanh.......................................................................................................................................................- 3 1.3.Đối thủ cạnh tranh..................................................................................................................................................................- 4 1.3.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước.......................................................................................................................................- 4 1.3.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài.......................................................................................................................................- 4 II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN...................................................................................- 5 2.1.Nguồn số liệu phân tích.........................................................................................................................................................- 5 2.2.Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh...............................................................................................................................- 5 2.2.1.Tỷ suất sinh lời của doanh thu.........................................................................................................................................- 9 2.2.2.Tỷ suất lợi nhuận gộp.....................................................................................................................................................- 18 2.2.3.Tỷ suất sinh lời của tài sản(ROA)..................................................................................................................................- 25 2.2.4.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROA theo mô hình Dupont..................................................................................- 30 - 2.2.5.Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE......................................................................................................................- 32 2.2.6.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROE theo mô hình Dupont..................................................................................- 34 2.2.7.Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ROI..............................................................................................................................- 39 2.2.8.Các chỉ tiêu khác............................................................................................................................................................- 42 2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định..........................................................................................................................- 46 2.3.1. Sức sản xuất của Tài sản cố định..................................................................................................................................- 46 2.3.2. Tỷ suất sinh lời của Tài sản cố định.............................................................................................................................- 47 2.3.3. Suất hao phí của Tài sản cố định so với DTT...............................................................................................................- 47 2.3.4. Suất hao phí của Tài sản cố định so với lợi nhuận sau thuế TNDN.............................................................................- 47 2.3.5.Đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng TSCĐ............................................................................................................- 49 2.4.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.......................................................................................................................- 51 2.4.1.Đánh giá khái quát:.......................................................................................................................................................- 51 2.4.2. Phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH............................................................................................................................- 55 2.4.3. Phân tích tốc độ luân chuyển của TSNH:.....................................................................................................................- 57 - PHẦN I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY C Ổ PH ẦN BÁNH K ẸO HẢI HÀ Tên công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà Tên giao dịch: Haiha Confectionery Joint-Stock Company Địa chỉ: Số 25 – Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại: 04. 38632959 Fax: 04. 38631683 Website: http://www.haihaco.com.vn Email: haihaco@hn.vnn.vn 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là công ty Cổ phần được chuyển đổi từ Công ty Bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch là Haiha Confectionery Joint-Stock Company. Công ty được thành lập ngày 25/12/1960, gần 50 năm phấn đấu và trưởng thành Công ty đã là nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn sản phẩm/1 năm. 1 Năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 192/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công Nghiệp. Từ 1/2004, Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở kế hoạch va đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 và thay đổi lần thứ 2 ngày 13/08/2007. Công ty được chấp nhận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007. Tổng vốn điều lệ của Công ty là 54.750.000.000 đồng, được chia làm 5.475.000 cổ phần, trong đó vốn Nhà nước là 27.922.500.000 đồng chiếm 51%. Công ty có các chi nhánh, nhà máy phụ thuộc sau: - Chi nhánh Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đà Nẵng - Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà I - Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà II Chi nhánh Hồ Chí Minh và chi nhánh Đà Nẵng có tổ chức hạch toán kế toán, có lập Báo cáo tài chính riêng. Báo cáo tài chính của Chi nhánh Hồ Chí Minh và chi nhánh Đà Nẵng được tổng hợp vào Báo cáo tài chính tổng hợp giữa niên độ toàn Công ty. Các đơn vị trực thuộc khác đều được hạch toán tại văn phòng Công ty. Tháng 5/2011, công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 82,125 tỷ đồng. 2 1.2.Ngành nghề và thị phần kinh doanh 1.2.1. Ngành nghề kinh doanh  Hoạt động chính: sản xuất và kinh doanh bánh kẹo các loại.  Hoạt động của Công ty theo Giấy chứng đăng ký kinh doanh số 0103003614 thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007 gồm: - Sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo. - Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoaá tiêu dùng và cấc sản phẩm hàng hóa khác. -Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại 1.2.2. Thị phần kinh doanh. 3 1.3.Đối thủ cạnh tranh 1.3.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước Công ty Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô: cạnh tranh với công ty về các sản phẩm bánh kẹo. - Công ty Bánh kẹo Hải Châu - Công ty Bánh kẹo Biên Hòa - Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh đô miền Bắc Do nguồn số liệu hạn chế nên trong bài này chúng ta chỉ xét các đối thủ cạnh tranh trong nước để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. 1.3.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài. - Công ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm Orion Vina - Công ty TNHH Lotteria Việt Nam… 4 II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH C ỦA CÔNG TY C Ổ PH ẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 2.1.Nguồn số liệu phân tích -Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty các năm 2011,2012,2013. -Báo cáo tài chính quý I, quý II, báo cáo tài chính bán niên năm 2014. -Báo cáo tài chính năm 2013, 2012, Báo cáo tài chính bán niên năm 2014, 2013 của công ty cổ phần bánh kẹo BIBICA, công ty cổ phần bánh kẹo KINH ĐÔ 2.2.Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh . Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Bảng 1:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011-2012-2013(đvt:đồng) Năm Chỉ tiêu 2011 Chênh lệch 2012 so với 2011 2012 2013 5 +/- 2013 so với 2012 % +/- % 1.Doanh thu bán hàng 2.Các khoản giảm trừ 3.Doanh thu thuần 4.Giá vốn hàng bán 641,069,677,618 3,850,138,498 637,219,539,120 544,347,917,672 681,255,462,459 4,427,012,988 676,789,449,471 573,561,735,096 742,432,456,767 4,857,370,619 737,575,086,148 602,642,250,001 40,185,784,841 576,874,490 39,569,910,351 29,213,817,424 6.27 14.98 6.21 5.37 61,176,994,308 430,357,631 60,785,636,677 29,080,514,905 8.98 9.72 8.98 5.07 5.Lợi nhuận gộp 92,871,621,448 103,236,714,375 134,932,836,147 10,365,092,927 11.16 31,696,121,772 30.70 6.Doanh thu HĐTC 7.Chi phí HĐTC 8.Chi phí bán hàng 9.Chi phí QLDN 10.Lợi nhuận thuần 2,227,370,289 304,204,717 35,972,952,019 35,196,322,517 4,498,551,891 81,166,619 46,433,182,915 37,396,769,435 3,729,393,883 59,866,545 64,757,967,098 44,007,676,809 2,271,181,602 -223,038,098 10,460,230,896 2,200,446,918 101.97 -73.32 29.08 6.25 -769,158,008 -21,300,074 18,324,784,183 6,610,907,374 -17.10 -26.24 39.46 17.68 23,625,502,484 từ HĐKD 11.Thu nhập khác 6,108,350,569 12.Chi phí khác 2,732,823,818 13.Lợi nhuận khác 3,375,526,751 14.Tổng LN kế toán 27,001,029,235 trước thuế 15.Lợi nhuận sau 20,250,711,925 thuế TNDN 23,824,147,297 29,836,719,578 198,644,813 0.84 6,012,572,281 25.24 6,907,352,634 1,549,340,052 5,358,012,582 3,133,515,896 1,238,967,809 1,894,548,087 799,002,065 -1,183,483,766 1,982,485,831 13.08 -43.31 58.73 -3,773,836,738 -310,372,243 -3,463,464,495 -54.64 -20.03 -64.64 29,182,159,879 31,731,267,665 2,181,130,644 8.08 2,549,107,786 8.74 21,886,619,910 23,760,663,248 1,635,907,985 8.08 1,874,043,338 8.56 6 800,000,000,000 742,432,456,767 700,000,000,000 681,255,462,459 641,069,677,618 602,642,250,001 600,000,000,000 573,561,735,096 544,347,917,672 VNĐ 500,000,000,000 400,000,000,000 Doanh thu bán hàng Giá vốn hàng bán Lợi nhuận trước thuế 300,000,000,000 200,000,000,000 100,000,000,000 27,001,029,235 0 Năm 2011 29,182,159,879 Năm 2012 31,731,267,665 Năm 2013 Biểu đồ 1:Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 7 Nhận xét: Kết quả HĐKD của công ty giai đoạn 2011-2013 có xu hướng tăng lên thể hiện qua tổng lợi nhuận kế toán trước thuế. Cụ thể trong năm 2011, 2012, 2013, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế công ty đạt được lần lượt là 27.001.029.235đ; 29.182.159.879đ ; 31.731.267.665đ, trong đó mức tăng của năm 2012 so với 2011 là 2.181.130.644đ, tương ứng với tỉ lệ tăng 8,08 %; so với năm 2012, mức tăng của 2013 là 2.549.107.786đ, tương ứng với tỉ lệ tăng 8,74 % về lợi nhuận kế toán trước thuế. Sở dĩ có được sự tăng trưởng về lợi nhuận kế toán trước thuế là do cả doanh thu về bán hàng cũng như giá vốn hàng bán của công ty tăng.Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu là lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Cụ thể trong năm 2012 so với 2011, tốc độ tăng của doanh thu là 6,27 % trong khi tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chỉ là 5,37 %,điều này xảy ra tương tự đối với chênh lệch giữa năm 2013 và 2012. Bên cạnh tốc độ tăng của giá vốn hàng bán phải kể đến chi phí bán hàng,chi phí quản lí doanh nghiệp cũng như chi phí tài chính tăng rất nhanh. Vậy tại sao doanh nghiệp vẫn duy trì được mức tăng lợi nhuận qua các năm trong khi các chi phí khác đang sử dụng là rất lớn?? Do vậy trong phần này chúng ta sẽ đi sâu phân tích cũng như đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua việc so sánh các kết quả đầu ra (lợi nhuận, doanh thu) với các yếu tố đầu vào (tài sản, chi phí, vốn chủ sở hữu) dựa trên các chỉ tiêu tài chính như tỉ suất sinh lợi của doanh thu, tỉ suất lợi nhuận gộp, số vòng quay của tài sản, ROA, ROE,ROI….để biết được liệu doanh nghiệp có đang kinh doanh có hiệu quả? Các tài sản, chi phí, vốn huy động liệu có được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm để tạo ra mức lợi nhuận, doanh thu tối đa có thể? Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm tác động đến sự quản lí của công ty sao cho các kì kinh doanh kế tiếp đây tạo ra được kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh tốt hơn. 8 2.2.1.Tỷ suất sinh lời của doanh thu Tỷ suất sinh lời của doanh thu = ( tỷ suất lợi nhuận thuần) Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần × 100 (%) Bảng 2:Bảng so sánh tỷ suất sinh lời của doanh thu qua các giai đoạn Chỉ tiêu Doanh thu thuần Năm 2013 Năm 2012 6 tháng đầu năm 6 tháng đầu năm 2014 2013 737.575.086.148 676.798.449.471 342.931.549.629 324.187.472.511 Chênh lệch giữa năm 2013 Chênh lệch 6 tháng giữa năm so với năm 2012 2014 so với giữa năm 2013 +/+60.776.636.67 7 % +/- % +8,980 +18.744.077.118 +5,782 Lợi nhuận 23.760.663.248 21.886.619.910 8.216.935.104 7.452.757.362 +1.874.043.338 +8,563 +764.177.742 +10,254 3,221% 3,234% 2,396% 2,299% -0,012 -0,383 +0,097 +4,227 sau thuế Tỷ suất sinh lời của doanh thu 9 Biểu đồ 2:Biểu đồ phân tích tỷ suất sinh lời của doanh thu 800000000000 3.50% 3.22% 3.23% 700000000000 3.00% 600000000000 2.30% 2.40% 2.50% 500000000000 VNĐ 2.00% 400000000000 1.50% 300000000000 1.00% 200000000000 0.50% 100000000000 0 0.00% Năm 2012 Doanh thu thuần Năm 2013 6 tháng đầu năm 2013 Lợi nhuận sau thuế Tỉ suất sinh lời của doanh thu 10 6 tháng đầu năm 2014 Theo bảng số liệu ta thấy:  Tỉ suất sinh lời của doanh thu của công ty năm 2013 là 3,221%, giảm 0,012 % so với năm 2012, điều này phản ánh khả năng tạo lợi nhuận của doanh thu năm 2013 thấp hơn 2012, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 0,03221 đồng lợi nhuận sau thuế TNDN, giảm 0.012% so với năm 2012 . Nguyên nhân do: +Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 tăng 1,87 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với tốc độ tăng là 10,25% + Doanh thu thuần bán hàng của công ty năm 2013 tăng 60,7 tỷ đồng so với năm 2012., tương ứng tăng 8,98% =>Cuối năm 2013, tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 8,563% chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là 8,98% so với cuối năm 2012, điều này dẫn đến việc là mặc dù công ty được kết quả kinh doanh là tốt, lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần đều tăng tuy nhiên hiệu quả kinh doanh lại giảm. Xét đến nguyên nhân tại sao tỷ suất sinh lời giảm có thể là do doanh nghiệp chưa có chính sách quản lý chi phí chưa tốt, làm tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn so với tốc độ tăng của chi phí. Do vậy, làm tốc độ tăng của lợi nhuận chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu.  Tỉ suất sinh lời của doanh thu của công ty giữa năm 2014 là 2,40%,tăng 0,1 % so với năm 2013, điều này phản ánh khả năng tạo lợi nhuận của doanh thu vào giữa năm 2014 cao hơn giữa năm 2013, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 0,023 đồng lợi nhuận sau thuế TNDN, tăng 0,1 đồng so với giữa năm 2013. Điều này là một tín hiệu tốt,nguyên nhân do: +Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty giữa năm 2014 tăng xấp xỉ 764 triệu đồng so với giữa năm 2103, tương ứng với tốc độ tăng là 10,25% 11 + Doanh thu thuần bán hàng của công ty giữa năm 2014 tăng xấp xỉ 18,7 tỷ đồng so với giữa năm 2013, tương ứng tăng 5,78% so với năm 2012. =>Giữa năm 2014, tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 10,25% nhanh hơn gần gấp đôi tốc độ tăng của doanh thu thuần 5,78% so với giữa năm 2013, điều này cho thấy công ty đạt được cả kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đều tốt. Xét đến nguyên nhân tại sao tỷ suất sinh lời giảm có thể là do doanh nghiệp đã điều chỉnh chính sách quản lý chi phí, tiết kiệm chi tiêu hơn,từ đó mang lại được tỷ suất sinh lời của doanh thu lớn hơn. Phân tích nguyên nhân:  Giai đoạn 2012-2013,cả 3 chỉ tiêu giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng,đặc biệt tăng nhiều nhất đó là chi phí bán hàng, tăng đến gần 40% so với năm 2012, trong khi doanh thu thuần chỉ tăng có 8,98% , tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu tăng từ 6,86% lên đến 8,78% =>Có vấn đề trong việc kiểm soát chi phí bán hàng trong năm 2013, doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào chi phí bán hàng trong khi doanh thu tăng trưởng chậm=>Cần điều chỉnh tiết kiệm sang các năm khác sao cho hợp lí.  Giai đoạn giữa năm 2013-giữa năm 2014,giá vốn hàng bán và chi phí QLDN có tăng, tuy nhiên đối với chi phí bán hang doanh nghiệp đã có sự điều chỉnh hợp lí, giảm chi phí bán hàng giữa năm 2014 xuống 13,4% so với giữa năm 2013, tỉ trọng chi phí bán hàng so với doanh thu thuần giảm tử 8,82 xuống còn 7,72%. Như vậy doanh nghiệp đã rút được kinh nghiệm từ cuối năm 2013, điều chỉnh cắt giảm chi phí bán hàng. Song song với điều này, trong 6 tháng tiếp theo của năm 2014, doanh nghiệp cũng cần tính toán xem xét giữa chi phí quản lí doanh nghiệp bỏ ra với doanh thu thu được từ hoạt động này, do vì trong nửa đầu năm 2014 chi phí QLDN đang có xu hướng tăng. Đối với giá vốn hàng bán, chiến lược phát triển sản phẩm của công ty từ lâu đời vẫn là không ngừng 12 nâng cao chất lượng sản phẩm,cải tiến thiết bị máy móc để giảm thiểu chi phí sản xuất chung, nên việc giá vốn hàng bán có tăng 7,97% so với giữa năm 2013, tăng hơn so với con số đó giai đoạn 2012-2013=> đi ngược so với chiến lược của công ty. Tuy nhiên xét trên một khía cạnh nào đó, trong năm 2014, doanh nghiệp có nghiên cứu và khai thác những dòng sản phẩm mới cao cấp như: kẹo jelly trái cây tổng hợp, dòng bánh gạo GABI mặn,ngọt, bánh kẹp kem cao cấp, bánh quy Sami gừng….điều này có thể làm giá vốn hàng bán tăng do chất lượng sản phẩm rõ ràng là tốt hơn, công ty đang tập trung phát triển phân khúc cao cấp, phục vụ nhu cầu cho người tiêu dùng khó tính, xem trọng chất lượng sản phẩm mặc dù giá cả có hơi cao hơn. Bảng 3:Bảng so sánh các chỉ tiêu giá vốn hàng bán, chi phí BH, chi phí QLDN và doanh thu qua các giai đoạn Chênh lệch giữa năm 2013 so Chỉ tiêu Giá vốn Năm 2013 Năm 2012 6 tháng đầu năm 6 tháng đầu năm 2014 2013 602.642.250.001 573.561.735.096 279.758.622.653 259.096.155.944 hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí 64.757.967.098 46.433.182.915 44.007.676.809 37.396.769.435 24.756.309.174 28.588.625.901 31.602.534.538 29.768.709.875 13 với năm 2012 Chênh lệch 6 tháng giữa năm 2014 so với giữa năm 2013 +/- % +/- % +29.080.514.905 +5,070 +20.662.466.709 +7,975 +18.324.784.183 +39,465 -3.832.316.727 -13,405 +6.610.907.374 +17,678 +1.833.824.663 +6,160 quản lý doanh nghiệp Doanh thu bán 737.575.086.148 676.798.449.471 342.931.549.629 324.187.472.511 +60.776.636.677 +8,980 +18.744.077.118 hàng Biểu đồ 3:Biểu đồ so sánh tỉ trọng chi phí trên doanh thu 100% 90% 5.53% 5.97% 6.86% 8.78% 9.18% 9.22% 8.82% 7.22% 80% 70% Chi phí QLDN Chi phí bán hàng Giá vốn hàng bán 60% 50% 40% 84.75% 81.71% 79.92% 81.58% Năm 2012 Năm 2013 6 tháng đầu năm 2013 6 tháng đầu năm 2014 30% 20% 10% 0% 14 +5,782 Kết luận: Doanh nghiệp đã có sự thay đổi đáng kể tỷ suất sinh lời của doanh thu vào giữa năm 2014 so với giữa năm 2013, đã có sự thay đổi điều chỉnh đáng kể bằng việc cắt giảm chi phí bán hàng để phù hợp với mức doanh thu thu được. Tuy nhiên giai đoạn nửa cuối năm 2014, doanh nghiệp cũng cần chú ý các vấn đề như giá vốn hàng bán, chi phí quản lý. Tiết kiệm chi phí quản lý hơn bằng cách tuyển dụng hạn chế số lượng nhân viên quản lý doanh nghiệp để giảm chi phí lương, chú trọng tập trung đào tạo những nhân viêc có năng lực và đã có kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó cần phải xem xét vần đề giá vốn, tìm nguồn cung ứng vật liệu tốt nhất sao cho bảo đảm cả chất lượng cũng như giá cả,ngoài ra cũng cần tiết kiệm thêm chi phí sản xuất chung sao cho hiệu quả kinh doanh ở đây đạt được là cao nhất. So sánh với các doanh nghiệp trong ngành : Bảng 4:Bảng so sánh các chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất sinh lời của doanh thu của các doanh nghiệp trong ngành Doanh thu thuần(VNĐ) Tỷ suất sinh lời của doanh Lợi nhuận sau thuế(VNĐ) thu(%) Chỉ tiêu Hải Hà Năm 2013 737.575.086.148 Bibica Kinh Đô 1.059.258.875. 4.674.796.415. 844 910 Hải Hà Bibica Kinh Đô Hải Hà Bibica Kinh Đô 23.760.663.248 44.880.175.418 492.792.884.638 3,22 4,24 10,54 15 Năm 2012 6 676.798.449.471 tháng đầu năm 342.931.549.629 2014 6 tháng đầu năm 324.187.472.511 2013 938.970.158.4 4.311.914.226. 31 281 435.455.336.4 1.858.915.857. 41 538 378.890.442.2 1.734.550.054. 51 356 21.886.619.910 25.885.584.791 357.429.691.401 3,23 2,76 8,29 8.216.935.104 18.890.342.260 94.041.611.638 2,40 4,34 5,06 7.452.757.362 4.548.227.756 76.112.859.100 2,30 1,20 4,38 16 Biểu đồ 4:Biểu đồ so sánh tỷ suất sinh lời của doanh thu của các công ty trong ngành 20.00% 18.00% 10.54% 16.00% 14.00% 8.29% 12.00% 5.06% 10.00% 8.00% 6.00% 4.00% 4.24% 4.38% 3.22% 1.20% 2.30% 4.34% 2.76% 3.23% 2.00% 0.00% Năm 2012 Năm 2013 Kinh Đô Bibica Hải Hà 6 tháng đầu năm 2013 2.40% 6 tháng đầu năm 2014 Nhận xét: Dựa vào biểu đồ cũng như bảng so sánh phân tích ở trên, ta thấy rõ ràng ở trong ngành bánh kẹo, tỷ suất sinh lời của doanh thu công ty Hải Hà đang ở mức thấp nhất qua các năm, công ty Kinh Đô là lớn nhất và lớn hơn nhiều so với các đối thủ còn lại. Xu hướng vào thời điểm giữa năm 2013-giữa năm 2014, các công ty đều gia tăng tỷ suất sinh lời của doanh thu công ty mình, trong đó tốc độ gia tăng của Bibica là lớn nhất(từ 1,2% lên 4,34 %), công ty Kinh Đô cũng có tốc độ gia tăng cao(từ 4,38% lên 5,06%). Như vậy, so sánh giữa các đối thủ cạnh tranh, công ty Hải Hà đang ở mức thấp nhất cả về chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu lẫn tốc độ tăng của chỉ tiêu này. 17 Nguyên nhân và giải pháp:Nguyên nhân sâu xa vẫn là vị thế của các công ty trên thị trường, rõ ràng,công ty Kinh Đô vẫn là đối thủ mạnh nhất trong ngành bánh kẹo, một đối thủ có bề dày truyền thống cũng như các chiến lược kinh doanh hoàn toàn mới mẻ, bắt kịp với thị trường. Chiến lược kinh doanh của Kinh Đô qua nhiều năm vẫn là giữ vững và phát triển thương hiệu, vì vậy doanh số cũng như doanh thu bán hàng của họ luôn ở mức cao nhất,điều này cũng dẫn đến lợi nhuận công ty đạt ở mức cao và tỷ suất doanh lợi đứng ở đầu ngành. Ngoài ra trong năm 2013 và 2014, công ty Kinh Đô cũng có một số thương vụ mua bán và sáp nhập công ty Vinabico, mua lại nhà máy kem Wall’s của Unilever, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mở rộng hoạt động kinh doanh, điều này làm cho kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty cao hơn..Do đó, để không ngừng lớn mạnh hơn ở thị trường, công ty Hải Hà cần học hỏi các đối thủ cạnh tranh khác như Kinh Đô; nghiên cứu thị trường cũng như nâng cao công tác quảng bá thương hiệu, mở rộng họa động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm của công ty mình. 2.2.2.Tỷ suất lợi nhuận gộp Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần bán hàng × 100 (%) Bảng 5:Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận gộp của công ty qua các năm Chênh lệch giữa năm 2013 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 6 tháng đầu năm 6 tháng đầu năm 2014 2013 18 so với năm 2012 Chênh lệch 6 tháng giữa năm 2014 so với giữa năm 2013 Doanh thu thuần 737.575.086.148 676.798.449.471 342.931.549.629 324.187.472.511 +60.776.636.677 +8,980 +18.744.077.118 +5,782 134.932.836.147 103.236.714.375 Lợi nhuận 63.172.926.976 65.091.316.567 +31.696.121.772 +30,7 -1.918.389.591 -2.95 18,42 20,08 +3.04 +19,94 -1,66 -8,27 gộp Tỷ suất lợi nhuận 18,29 15,25 gộp 19 Biểu đồ 5:Biểu đồ phân tích tỷ suất lợi nhuận gộp của công ty qua các năm 800,000,000,000 25.00% 700,000,000,000 20.08% 600,000,000,000 20.00% 18.42% 18.29% 500,000,000,000 15.25% 15.00% 400,000,000,000 10.00% 300,000,000,000 200,000,000,000 Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Tỷ suất lợi nhuận gộp 5.00% 100,000,000,000 0 0.00% m Nă 20 12 m Nă 20 13 6 u đầ g án th m nă 20 13 6 u đầ g án th m nă 20 14 Dựa vào bảng số liệu ta thấy:  Tỷ suất lợi nhuận gộp của công ty vào thời điểm cuối năm 2013 là 18,29%, tăng 8,98 % so với năm 2012, điều này phản ánh khả năng tạo lợi nhuận gộp của doanh thu thuần năm 2013 cao hơn so với năm 2012, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 18,29 đồng lợi nhuận gộp, tăng 8,98% so với năm 2012. Nguyên nhân do: 20 +Tổng lợi nhuận gộp của công ty năm 2013 tăng 31.696.121.772 đồng so với năm 2012, tương ứng với tốc độ tăng là 30,7% + Doanh thu thuần bán hàng của công ty năm 2013 tăng 60,7 tỷ đồng so với năm 2012., tương ứng với tốc độ tăng 8,98% =>Cuối năm 2013,tốc độ tăng của lợi nhuận gộp là 30,7% nhanh hơn gấp 3 lần so với tốc độ tăng của doanh thu thuần là 8,98%, điều này cho ta thấy công ty đã đạt được hiệu quả trong việc kiểm soát giá vốn hàng bán, làm cho tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn đến việc là công ty đạt được hiệu quả kinh doanh là tỷ suất lợi nhuận gộp tăng => Cần tiếp tục kiểm soát chi phí, giá vốn hàng bán để phát huy ưu điểm này sang các năm sau.  Tỉ suất lợi nhuận gộp của công ty vào thời điểm giữa năm 2014 là 18,42%; giảm 1,66% so với năm 2013, điều này phản ánh khả năng tạo lợi nhuận gộp của doanh thu vào giữa năm 2014 thấp hơn giữa năm 2013, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 18,42 đồng lợi nhuận gộp, giảm 1,66 đồng so với giữa năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm: +Tổng lợi nhuận gộp của công ty giữa năm 2014 giảm 1.918.389.591 đ so với giữa năm 2103, tương ứng với tốc độ giảm là 2,95% + Doanh thu thuần bán hàng của công ty giữa năm 2014 tăng xấp xỉ 18,7 tỷ đồng so với giữa năm 2013, tương ứng tăng 5,78% so với năm 2012. =>Giữa năm 2014, tốc độ giảm của lợi nhuận gộp là 2,95% trong khi đó doanh thu thuần vẫn tăng với tốc độ tăng của doanh thu thuần 5,78% so với giữa năm 2013, điều này cho thấy công ty đang gặp vấn đề về giá vốn vào thời gian này. Tương tự về vấn đề này theo như phân tích nguyên nhân của tỷ suất lợi nhuận thuần ở trên, giá vốn hàng bán tăng 20.662.466.709 đ tương ứng với tốc độ 7,98%, nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần là 5,78%. Như vậy doanh nghiệp cũng cần xem xét điều chỉnh yếu tố này để đạt được hiệu quả cao hơn. 21 So sánh với các doanh nghiệp trong ngành: Bảng 6:Bảng so sánh các chỉ tiêu doanh thu thuần,lợi nhuận gộp,tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp trong ngành Doanh thu thuần(VNĐ) Lợi nhuận gộp(VNĐ) Tỷ suất lợi nhuận gộp(%) Chỉ tiêu Hải Hà Năm 2013 Năm 2012 6 737.575.086.148 676.798.449.471 tháng đầu năm 342.931.549.629 2014 6 tháng đầu năm 324.187.472.511 2013 Bibica Kinh Đô 1.059.258.875. 4.674.796.415. 844 910 938.970.158.4 4.311.914.226. 31 281 435.455.336.4 1.858.915.857. 41 538 378.890.442.2 1.734.550.054. 51 356 Hải Hà Bibica Kinh Đô Hải Hà Bibica Kinh Đô 134.932.836.147 331.698.526.288 1.976.113.576.094 18,29 31,31 42,27 103.236.714.375 265.423.839.212 1.869.045.603.646 15,25 28,27 43,35 63.172.926.976 137.430.160.400 704.722.633.334 18,42 31,56 37,91 65.091.316.567 101.114.080.189 669.085.515.476 20,08 26,69 38,57 22 Biểu đồ 6:Biểu đồ so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp cùng ngành 100% 42.27% 43.35% 38.57% 37.91% 80% Kinh Đô Bibica Hải Hà 60% 31.31% 40% 26.69% 28.27% 20% 15.25% 0% Năm 2012 20.08% 18.29% Năm 2013 6 tháng đầu năm 2013 23 31.56% 18.42% 6 tháng đầu năm 2014 Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ so sánh ta thấy, so với các doanh nghiệp cùng ngành, tỷ suất lợi nhuận gộp của Hải Hà đang ở mức thấp, chỉ tính vào thời điểm giữa năm 2014, tỷ suất lợi nhuận gộp của Hải hà, Bibica, Kinh Đô lần lượt là 18,42%;31,56%;37,91%. Điều này cho thấy tỉ trọng giá vốn so với doanh thu thuần của Hải Hà đang ở mức cao. Bảng 7:Bảng so sánh phần trăm giá vốn hàng bán trên doanh thu Phần trăm giá vốn hàng bán trên Hải Hà Bibica Kinh Đô doanh thu Năm 2013 Năm 2012 6 tháng đầu năm 2014 6 tháng đầu năm 2013 68,49 71,45 68,13 73,05 56,67 56,39 60,78 60,79 81,71 84,75 81,58 79,92 Theo như bảng trên, rõ ràng tỉ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu của Hải Hà qua các năm là lớn nhất. Trong khi cùng với chỉ tiêu đó ở Kinh Đô, con số đó chỉ ở mức xấp xỉ 55-60 %. Điều này thể hiện sự khác biệt về chính sách: Đối với Kinh Đô, tập trung vào bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp,mở rộng các kênh phân phối, chính sách maketting phát triển thương hiệu song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Còn đối với Hải Hà, vẫn là xu hướng kinh doanh truyền thống, tập trung vào sản xuất sản phẩm nhiều hơn là chiến lược kinh doanh marketting. Do vậy, trong điều này, công ty Hải Hà cần thay đổi chính sách theo chiều hướng mở rộng thị trường, thị phần, tập trung vào bộ phận bán hàng sao cho có hiệu quả nhất, vừa cải tiến sản xuất,vừa cải thiện tình hình tiêu thụ,từ đó sẽ nâng cao được khả năng sinh lời cũng như hiệu quả kinh doanh hơn. 24 2.2.3.Tỷ suất sinh lời của tài sản(ROA) Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = Lợi nh u ậ n sau t h u ế x 100% T à i s ả n b ì n h qu â n Năm 2013: ROA= 23.760 .663 .248 × 100% = 7,71% (315.209 .656 .844+301.382 .364 .083) /2 Năm 2012: ROA= 21.886 .619.910 ×100 % = 7,44% (300.326 .108 .580+288.332.676 .355)/2 6 tháng đầu năm 2014: ROA= 8.216.935 .104 ×100% = 2,65% (303.810 .205 .122+317.098 .573 .510)/2 6 tháng đầu năm 2013: ROA= 7.452 .757 .362 ×100% = 2,53% (288.376 .017 .269+300.326 .108 .580)/2 Bảng 8:Bảng so sánh tỷ suất sinh lời của tài sản của công ty qua các năm Chênh lệch giữa năm 2013 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 6 tháng đầu năm 6 tháng đầu năm so với năm 2012 2014 Chênh lệch 6 tháng giữa năm 2014 so với giữa năm 2013 2013 +/- % +/- % +0,27 +3,63 +0,12 +4,74 Tỷ suất sinh lời của tài 7,71 7,44 2,65 2,53 sản 25 Biểu đồ 7:Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA 9.00% 8.00% 7.00% 6.00% ROA 5.00% 4.00% 3.00% 2.00% 1.00% 0.00% Năm 2012 Năm 2013 6 tháng đầu năm 2013 6 tháng đầu năm 2014 Nhận xét:  Tỷ suất sinh lời của tài sản năm 2013 là 7,71%, nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư thêm sẽ tạo ra 7,41 đồng lợi nhuận, trong khi tỷ suất năm 2012 là 7.44%. Nhìn chung tỷ suất này tăng không đáng kể so với năm 2012 (tăng 0.27 đồng tương đương với tăng 3.63%), tuy nhiên cũng chứng tỏ công ty đã sử dụng tài sản một cách có hiệu quả,một đồng tài sản sử dụng trong năm 2013 làm tăng thêm 0,271 đồng lợi nhuận so với năm 2012. Điều này còn cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng hiệu quả vốn đầu tư hơn năm 2012, đã có những chính sách hiệu quả và hợp lý trong việc phân bổ vốn và nguồn lực,công ty cần phát huy cũng như nâng cao hơn nữa chỉ tiêu này trong năm tiếp theo.  Tỷ suất sinh lời của tài sản 6 tháng đầu năm 2014 là 2,65%, nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư thêm sẽ tạo ra 2,65 đồng lợi nhuận, trong khi tỷ suất này vào thời điểm 6 tháng đầu năm 2013 là 2,53%. Nhìn chung tỷ suất này tăng so với năm 2013 (tăng 0,12 đồng tương đương 26 với tăng 4,74%), tuy nhiên cũng chứng tỏ công ty đã sử dụng tài sản một cách có hiệu quả,một đồng đầu tư vào tài sản sinh ra lợi nhuận cao hơn so với 6 tháng đầu năm 2013. So sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành Bảng 9:Bảng so sánh ROA với các doanh nghiệp khác thuộc cùng ngành (Nguồn:Tổng hợp từ BCTC các năm của các công ty) Năm 2012 Năm 2013 6 tháng đầu năm 2013 6 tháng đầu năm 2014 Chỉ tiêu ROA Hải Hà Bibica Kinh Đô Hải Hà Bibica Kinh Đô Hải Hà Bibica Kinh Đô Hải Hà Bibica Kinh Đô 7,44 3,33 11,32 7,71 5,69 2,53 0,99 3,06 2,65 2,39 1,32 8,31 27 Biểu đồ 8:Biểu đồ so sánh ROA của các doanh nghiệp qua các năm 14.00% 12.00% 10.00% Hải Hà Bibica Kinh Đô 8.00% 6.00% 4.00% 2.00% 0.00% Năm 2012 Năm 2013 6 tháng đầu năm 2013 6 tháng đầu năm 2014 Nhận xét: Dựa trên kết quả trên bảng so sánh cũng như biểu đồ trên,ta thấy  Năm 2012-2013: Tỷ suất sinh lời của tài sản công ty Hải Hà đang ở mức giữa, ROA của Hải Hà cao hơn của Bibica nhưng thấp hơn của Kinh Đô. Về xu hướng của ROA, trong năm 2013 so với năm 2012, ROA của Hải Hà và Bibica đều có xu hướng tăng trong đó ROA của Bibica tăng mạnh, đối với công ty Kinh Đô, ROA năm 2013 có xu hướng giảm so với năm 2012. Tuy vậy mặc dù có biến động nhưng ROA của Kinh Đô vẫn là lớn nhất, điều này thế hiện sự lớn mạnh trong việc phát triển của Kinh Đô làm cho lợi nhuận ròng sau thuế không ngừng tăng qua các năm mặc dù tài sản bình quân có tăng đều theo thời gian. 28 Bên cạnh đó, về phía Bibica cũng đã nỗ lực đầu tư tài sản khiến cho mức sinh lợi trên tài sản của công ty tăng đáng kể so với năm 2012, thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn kinh doanh, dựa vào bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính năm 2013 có thể thấy tài sản tăng chủ yếu do công ty đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn=> công ty đã đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, đem lại nguồn doanh thu hoạt động tài chính đáng kể, làm tăng lợi nhuận sau thuế. Đối với Hải Hà, công ty cũng đã có những cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, tuy nhiên cũng chưa đáng kể(tăng 0,27 % so với năm 2012), điều này thể hiện nỗ lực của công ty trong việc khai thác hết hiệu quả hoạt động của tài sản, trong năm 2013, công ty đã thực hiện đầu tư một khoản tài chính ngắn hạn, nới lỏng chính sách thanh toán, phải thu khách hàng, đầu tư thêm tài sản cố định, điều này cũng thể hiện chính sách phát triển của công ty khá là bền vững và lâu dài=>cần phát huy và giữ vững nâng cao tốc độ tăng trưởng  6 tháng đầu năm 2013-6 tháng đầu năm 2014: Đã có sự biến động trong tỷ suất sinh lời của tài sản, công ty Kinh Đô không còn đứng đầu trong việc sủ dụng có hiệu quả tài sản, thay vào đó là sự vươn lên mạnh mẽ của Hải Hà và Bibica, trong đó Bibica tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ tỷ suất sinh lợi của tài sản, thể hiện quyết tâm của công ty trong việc theo đuổi chính sách đầu tư tài sản, thúc đẩy nhanh tăng trưởng về doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế đạt hiệu quả. Công ty Hải Hà vẫn giữ mức độ ổn định tốc độ tăng trưởng chậm, tuy nhiên tăng trưởng dương. Đối với Kinh Đô, quả là một sự ngạc nhiên khi tình hình kinh doanh của công ty này vẫn thường đứng đầu ngành bánh kẹo. Nguyên nhân của sự sụt giảm hiệu quả sử dụng tài sản của Kinh Đô có thể kể đến sự sụt giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, có thể trong giai đoạn này công ty đã bán một số lượng lớn cổ phiếu đang nắm giữ của công ty khác làm cho bị mất đi một khoản doanh thu về lãi của hoạt động tài chính… 29 2.2.4.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROA theo mô hình Dupont Phương trình kinh tế: ROA = Doan h t h u t h u ầ n Lợ i n hu ậ n sau t h u ế x T à i s ả n b ì n h qu â n Doanh t hu t hu ầ n = Số vòng quay tài sản x Tỷ suất lợi nhuận thuần ROA năm 2013: 737.575 .086 .148 23.760.663 .248 x (315.209 .656 .844+301.382 .364 .083) /2 737.575 .086 .148 = 2.393 x 3.221% = 7.707% ROA năm 2012: 676.798 .449.471 21.886 .619.910 x (300.326 .108 .580+288.332.676 .355)/2 676.798 .449.471 = 2.299 x 3.234% = 7.435% ROA 6 tháng đầu năm 2014: 342.931.549 .629 8.216 .935 .104 x 342.931.549 .629 (303.810 .205 .122+317.098 .573 .510)/2 =1.105 x 2.396% =2.648% ROA 6 tháng đầu năm 2013: 324.187.472 .511 7.452.757 .362 x (288.376 .017 .269+300.326 .108 .580)/2 324.187 .472 .511 = 1.101 x 2.298% 30 = 2.530% Bảng 10:Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần, số vòng quay tài sản, ROA của công ty qua các năm Chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần(%) Số vòng quay tài sản (vòng) ROA Năm 2013 Năm 2012 6 tháng đầu 6 tháng đầu năm 2014 năm 2013 Chênh lệch giữa năm 2013 so với 2012 Chênh lệch giữa 6 tháng đầu năm 2014 so với 2013 3.221% 3.234% 2.396% 2.298% -0.013% +0.098% 2.393 2.299 1.105 1.101 +0.094 +0.004 7.707% 7.435% 2.648% 2.530% +0.272% +0.118% Nhận xét: ROA = Số vòng quay tài sản x Tỷ suất lợi nhuận thuần  ROA năm 2013 tăng 0,272% so với năm 2012 là do ảnh hưởng của 2 nhân tố : - Do ảnh hưởng của số vòng quay tài sản : 0,094 x 3,234% = 0,304% - Do ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần : -0.013% x 2,393 = -0,032% Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố : 0,304% + (-0,032%) = + 0,272% 31 Năm 2013, khả năng sinh lời trên tổng doanh thu thuần của công ty kém hơn so với năm 2012 thể hiện ở tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần giảm 0,013% đã làm giảm khả năng sinh lời trên tổng tài sản của công ty 0,032% tuy nhiên hiệu suất sử dụng tài sản của công ty tốt hơn với số vòng quay của tổng tài sản tăng 0,094 vòng đã làm tăng khả năng sinh lời của tổng tài sản là 0,304%. Do đó, tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố, khả năng sinh lời trên tổng tài sản công ty vẫn tăng 0,272%  ROA 6 tháng đầu năm 2014 tăng 0.118% so với ROA 6 tháng đầu năm 2013 là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: - Do ảnh hưởng của số vòng quay tài sản : 0.004 x 2.298% = 0,0092% - Do ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần : 0.098% x 1.105 = 0,1088% Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố : 0,0092% + 0,1088% = 0,118% 6 tháng đầu năm 2014, khả năng sinh lời trên tổng doanh thu thuần của công ty tốt hơn so với năm 2013 thể hiện ở tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần tăng 0,098% đã làm tăng khả năng sinh lời trên tổng tài sản của công ty 0,1088% đồng thời hiệu suất sử dụng tài sản của công ty tốt hơn với số vòng quay của tổng tài sản tăng 0,004 vòng đã làm tăng khả năng sinh lời của tổng tài sản là 0,0092%. Do đó, tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố, khả năng sinh lời trên tổng tài sản công ty tăng 0,118% 2.2.5.Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE L ợ in h u ậ n sau t hu ế ROE = V ố n c h ủ s ở h ữ u bình quân x 100% 23.760 .663.248 Năm 2013: (195.097 .428 .019+184.845.086 .771)/2 x 100%=12.508% 32 21.886 .619.910 Năm 2012: (184.845 .086 .771+ 178.825.924 .992)/2 x 100%=12.036% 8.216 .935 .104 6 tháng đầu năm 2014: (204.731 .050.622+196.514 .115 .518)/2 × 100% = 4.096% 7.452 .757 .362 6 tháng đầu năm 2013: (192.297 .844 .133+184.845 .086 .771)/2 ×100% = 3,952% Bảng 11:Bảng so sánh chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu qua các giai đoạn Chỉ tiêu Năm 2013 Tỷ suất sinh lời 12.508% của vốn Nhận xét:   Chênh lệch giữa 6 6 tháng 6 tháng Chênh lệch giữa tháng đầu năm 2014 đầu năm đầu năm năm 2013 so với so với 6 tháng đầu Năm 2012 2014 2013 năm 2012 năm 2013 +/% +/% 12.036% 4.096% 3.952% 0.472 0.039 0.144 3.644 Tỷ suất sinh lời của vốn CSH năm 2013 là 12.508% cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được 12.508 đồng lợi nhuận, tăng 0,472% so với năm 2012 là 12.036%, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn CSH để tạo ra lợi nhuận hiệu quả hơn so với năm 2012. Nguyên nhân là dù vốn CSH của công ty tăng( do trích thêm cho quỹ đầu tư phát triển và trích lập dự phòng tài chính) nhưng tốc độ tăng của vốn CSH chậm hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận. Do đó, làm tỉ suất sinh lời của vốn CSH năm 2013 tăng nhẹ so với năm 2012. Tỷ suất sinh lời của VSH 6 tháng đầu năm 2014 là 4.10% cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được 4.10 đồng lợi nhuận, tăng 0.144 so với 6 tháng đầu năm 2013 là 3.95%, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả 33 trong việc sử dụng vốn, tạo ra được lợi nhuận cao hơn, doanh nghiệp có thể tiếp tục huy động vốn trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Nguyên nhân do tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh và nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của VCSH, do vậy, vốn CSH của doanh nghiệp đã được đầu tư hiệu quả,tạo ra mức sinh lời cao. 2.2.6.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROE theo mô hình Dupont Phương trình kinh tế: lợi nhuận sau thuế doanh thu thuần tài sản bình quân ROE = doanh thu thuần x tài sản bình quân x vốn chủ sở hữu bình quân = Tỷ suất lợi nhuận thuần x Số vòng quay tài sản x Hệ số TS/VCSH -Năm 2013: 23760663248 737.575 .086 .148 (315209656844+301382364083)/2 ROE= 737.575.086 .148 x (315209656844+301382364083)/2 x (195097428019+184845086771)/2 = 3.221% x 2.393 x 1.623 = 12.508% -Năm 2012: 21886619910 676798449471 (300326108580+288332676355)/ 2 ROE= 676798449471 x (300326108580+288332676355)/2 x (184.845 .086 .771+ 178.825.924 .992)/2 = 3.234% x 2.299 x 1.619 = 12.036% 34 -6 tháng đầu năm 2014: 8.216 .935 .104 342.931 .549.629 (303.810.205 .122+317.098 .573.510)/2 324.187 .472 .511 (288.376 .017.269+300.326 .108 .580)/2 ROE= 342.931.549 .629 × (303.810.205 .122+317.098 .573.510)/2 x (204.731.050 .622+196.514 .115 .518)/2 =2.396% x1.105x1.547 =4.096 -6 tháng đầu năm 2013: 7.452 .757 .362 ROE= 324.187.472 .511 × (288.376 .017 .269+300.326 .108.580)/2 x (192.297 .844 .133+184.845.086 .771)/2 =2.298% x1.101x1.561 =3.952 Bảng 12:Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROE theo mô hình Dupont Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Chênh lệch 6 tháng Chênh lệch 6 tháng đầu 6 tháng đầu đâu năm 2014 so với năm 2013 so năm 2014 năm 2013 6 tháng đầu năm với năm 2012 2013 Tỷ suất lợi nhuận thuần Số vòng quay tài sản Hệ số TS/VCSH 3.221 2.393 1.623 2.396 1.105 1.547 3.234 2.299 1.619 2.298 1.101 1.561 35 -0.013 0.094 0.004 0.098 0.004 -0.014 ROE= Hệ số TS/VCSH x Số vòng quay tài sản x tỷ suất sinh lời doanh thu thuần ROE năm 2013 tăng 0,472% so với năm 2012 là do ảnh hưởng bởi 3 nhân tố sau - Hệ số TS/VCSH tăng 0.004 lần làm cho ROE tăng: 0.004 x 3.234 x 2.299= 0.029% - Số vòng quay của tài sản tăng 0.094 vòng làm cho ROE tăng 1.623 x 0.094 x 3.234= 0.493% - Tỷ suất lợi nhuận thuần giảm 0.013% làm cho ROE giảm -0,013% x 2.393 x 1.623= -0.050% Năm 2013, hiệu quả sử dụng chi phí kém hơn so với năm 2012, với tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần giảm 0.013% làm ROE giảm 0.050%. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng tài sản tốt hơn với số vòng quay của tổng tài sản tăng 0.094 vòng làm cho ROE tăng mạnh là 0.493%; đồng thời cũng đã tăng cường sử dụng vốn vay, hệ số TS/VCSH tăng 0.004 lần làm cho ROE tăng 0.029%.  ROE 6 tháng đầu năm 2014 tăng 0,144% so với năm 2013 là do ảnh hưởng bởi 3 nhân tố sau: -Hệ số TS/VCSH giảm 0.014 lần làm cho ROE giảm: (-0,014) x 2.298% x 1.101= -0,036% -Số vòng quay của tài sản tăng 0.004 vòng làm cho ROE tăng : 0.004 x 2.298%x 1.547= 0.013% -Tỷ suất lợi nhuận thuần tăng 0.098% làm cho ROE tăng: 0.098% x 1.105x 1.547= 0.167%  Năm 2013, doanh nghiệp đã giảm bớt sử dụng vốn vay, hệ số TS/VCSH giảm 0.014 lần làm ROE giảm 0.036%. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng tài sản tốt hơn, với số vòng quay tổng tài sản tăng 0.004 vòng làm ROE tăng 0.013%, hiệu quả sử dụng chi phí tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận thuần tăng 0.098% làm ROE tăng 0.167% Nguyên nhân làm cho ROE năm 2013 tăng so với 2012 : 36 Năm 2013, số lượng hàng tồn kho giảm đáng kể, cụ thể, năm 2012 tỷ lệ hàng tồn kho chiếm 31.81% đến năm 2013 chỉ còn 27.60% . Doanh nghiệp đã triển khai nhiều biện pháp làm giảm số lượng hàng tồn kho bằng việc đẩy mạnh xuất khẩu, khai thông thị trường; phát triển thị trường trong nước, kích thích tiêu thụ và thúc đẩy sản xuất; rà soát lại các mặt hàng tiêu dùng tồn kho cao để có biện pháp giảm giá, khuyến mại, hàng đổi hàng, đẩy mạnh các chương trình bình ổn, đưa sản phầm phổ biến khắp cả nước để kết nối mạnh hơn giữa nhà sản xuất với DN tiêu thụ và người tiêu dùng. hỗ trợ giảm lượng hàng tồn kho. Công ty đã đầu tư, xây dựng cho tài sản cố định ít. Công ty đã thanh lý những tài sản cố định nhưng đầu tư mua mới các trang thiết bị này ít hơn so với phần thanh lý khiến cho TSCĐ giảm. Đồng thời thanh toán 90% các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn nên đã không đầu tư nhiều vào tài sản cố định, thay vào đó, công ty Hải Hà đã đầu tư tài chính ngắn hạn với số tiền 30 tỷ đồng làm gia tăng lợi nhuận đáng kể trong khi mức tài sản tăng nhẹ, thu về hơn 3200 tỷ đồng mỗi năm.góp phần làm gia tăng doanh thu thuần hàng năm Ngoài ra, đối tượng khách hàng chủ yếu hướng tới thị trường bình dân, do đó Công ty Hải Hà ít chịu sức ép cạnh tranh của các công ty đầu nghành như Bibica và kinh Đô Tóm lại trong năm 2013, công ty đã tăng mức sinh lời của vốn chủ sở hữu nhưng chưa tăng nhiều, cơ cấu tài chính an toàn, bởi vì doanh nghiệp đã sử dụng chính sách thương mại là sản xuất những mặt hàng thông thường có giá trị thấp, nên mức sinh lời không cao, hiệu quả sử dụng vốn cao, nguồn vốn kinh doanh dồi dào, công ty đã dùng toàn bộ nguồn vốn dài hạn củ yếu là vốn chủ sở hữu, trong đó vay dài hạn giảm, thể hiện uy tín của công ty với các bạn hàng.  DN cần đưa ra một số biện pháp tăng hệ số ROE như: - Thực hiện các chính sách nhằm tăng doanh thu trong việc tăng tương đối chi phí. - Tăng hiệu suất sử dụng tài sản bằng cách như: giảm lượng tồn kho, giảm các khoản phải thu, đem tài sản đi đầu tư… 37 - Có thể thực hiện vay nợ nhằm sử dụng đòn bẩy tài chính, tuy nhiên cũng phải đối mặt với rủi ro tài chính. So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành : Bảng 13:So sánh ROE của các doanh nghiệp trong cùng ngành qua các năm Nguồn:Tổng hợp BCTC của các doanh nghiệp Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận thuần Số vòng quay của tài sản Hệ số TS/VCSH Tỷ suất sinh lời của vốn Năm 2013 6 tháng đầu năm 2014 Bibic Bibic Kinh Bibica Kinh Đô Hải Hà Kinh Đô Hải Hà a a Đô 6 tháng đầu năm 2013 Kinh Hải Hà Bibica Đô 3.234 2.784 8.340 3.221 4.262 10.805 2.240 4.381 5.233 2.298 0.921 7.400 2.299 1.196 0.754 2.393 1.336 0.769 1.105 0.547 0.252 1.101 0.563 0.179 1.619 1.348 1.446 1.623 1.343 1.338 1.547 1.303 1.078 1.561 1.169 1.179 12.037 4.488 10.183 12.508 7.647 11.118 3.829 3.123 1.422 3.952 0.606 1.562 Hải Hà 38 Biểu đồ 9:So sánh ROE với các doanh nghiệp cùng ngành 14 12 12.51 12.04 11.12 10.18 10 Hải Hà Bibica Kinh Đô 7.65 8 6 5 4.49 3.95 3.83 4 3.12 2 2.8 1.42 0 Năm 2012  Năm 2013 6 tháng đầu năm 2013 6 tháng đầu năm 2014 Tỷ suất sinh lời của Hải Hà là cao nhất so với Kinh Đô và Bibica trong cả 2 năm 2012,2013.So với năm 2012,tỷ suất này ở cả 3 công ty đều có xu hướng tăng, trong đó Bibica là tăng mạnh nhất. Như vậy là cả 3 công ty đều đã đạt được thành công trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn CSH. Nguyên nhân chủ yếu khiến Hải Hà có ROE cao nhất là nhờ yếu tố số vòng quay của tài sản 2.393 cao gần gấp đôi so với Bibica và gấp 3 Kinh Đô( lần lượt là 1.336 và 0.769) 39   Chứng tỏ sự vận động của tài sản nhanh, khả năng sinh lời của tài sản của doanh nghiệp là rất tốt, mặt khác hệ số TS/ VCSH của Doanh nghiệp Hải Hà là 1.623 cũng cao hơn so với Bibica và Kinh Đô( lần lượt là 1.343 và 1.338) mặc dù tỷ suất lợi nhuận thuần lại thấp hơn nhưng nhờ 2 yếu tố trên làm cho tỷ suất sinh lời vốn CSH nằm ở mức khá cao. Tỷ suất sinh lời của Hải Hà là cao nhất so với Kinh Đô và Bibica trong 6 tháng đầu năm 2013.Tuy nhiên 6 tháng đầu năm 2014, Kinh Đô đã có sự tăng trưởng vượt bậc khiến ROE đang ở vị trí thấp nhất là 1,42%vào năm 2013 tăng lên vị trí cao nhất là 5% vào năm 2013. So với năm 2013, trong khi Hải Hà và Kinh Đô có xu hướng tăng ROE thì vào năm 2014, ROE của Bibica lại giảm từ 3,12% xuống 2,8 %, điều này cho thấy công ty Bibica không sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu một cách hiệu quả, mang lại lợi nhuận không được cao so với năm 2013, công ty cần gia tăng đòn bẩy tài chính, huy động vốn vay để sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. So sánh với các doanh nghiệp cùng nghành cho thấy, việc sử dụng vốn vay thấp là đặc trưng chung của các công ty trong nghành sản xuất bánh kẹo, xét về hiệu quả kinh doanh, công ty Hải Hà dẫn đầu về hiệu quả hoạt động thông qua 2 chỉ số ROA, ROE. Hiệu quả hoạt động của công ty đến chủ yếu từ vòng quay tổng tài sản vì tỷ suất lợi nhuận biên của công ty tương đối thấp so với Kinh Đô và Bibica. Công ty Hải Hà có thể nâng cao hiệu quả hoạt động nếu kiểm soát tốt chi phí. 2.2.7.Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ROI ROI = lợi nhuận sau thuế + CP lãi vay ×(1−thuế suất thuế TNDN ) EBIT ×(1−thuế suất thuế TNDN ) × 100% = × 100% (Vốn vay +Vốn CSH ) bình quân ( Vốn vay +VốnCSH ) bình quân EBIT(Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)=Thu nhập - Chi phí hoạt động = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay Từ công thức trên ,dựa vào số liệu trên BCKQKD ta tính được 40 -ROI năm 2012 = = -ROI năm 2013= 21.886.619 .910+19.651 .000×(1−25 %) (300.326 .108 .580+288.332.676 .355)/2 × 100 % = 7,44% 23.760.663 .248+18.834 .000 ×(1−25 % ) × 100% = 7,71% (315.209 .656 .844+301.382 .364 .083)/2 -ROI 6 tháng đầu năm 2014 = 8.216 .935 .104+8.181 .000 ×(1−22 %) × 100% = 2.65% (303.810 .205 .122+317.098 .573 .510)/2 -ROI 6 tháng đầu năm 2013 = 7.452 .757 .366+19.098 .534 ×(1−25 %) × 100% = 2,54% (288.376 .017 .269+300.326 .108 .580)/2 41 Tỉ suất sinh lời trên vốn đầu tư ROI 9.00% 8.00% 7.00% 6.00% ROI 5.00% 4.00% 3.00% 2.00% 1.00% 0.00% Năm 2012 Năm 2013 6 tháng đầu năm 2013 6 tháng đầu năm 2014 Nhận xét: - Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư năm 2013 tăng so với năm 2012 0,27% nguyên nhân chủ yếu do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 1,874,043,338 đ tương ứng tăng 8,56 % so với năm 2012. Mặc dù vốn chủ sở hữu có tăng bình quân 13.966.617.996đ tương ứng tăng 4.75% nhưng tăng chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận nên vẫn không làm giảm đi chỉ số ROI. Bên cạnh đó chi phí lãi vay cuối năm 2013 cũng giảm so với đầu năm 817.000 đ, ảnh hưởng không đáng kể đến ROI. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã trả bớt các khoản vay để làm giảm chi phí, thay nguồn huy động vốn bằng hình thức tăng vốn chủ sở hữu bằng cách bổ sung lợi nhuận vào quỹ đầu tư phát triển.Thông qua chỉ số này, ta thấy được trong năm 2013 doanh nghiệp bỏ ra 100đ vào vốn chủ sở hữu và vốn vay sẽ thu được lợi là 7,71 đ(kể cả chi 42 phí lãi vay). Sự biến động tăng của ROI có thể là một tín hiệu giúp các nhà đầu tư trên thị trường tăng khả năng đầu tư vào cổ phiếu của công ty do hiệu quả sử dụng vốn của công ty là ngày càng tốt lên - Tỷ suất lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2014 tăng so với 6 tháng đầu năm 2013 0,11%( từ 2,54% lên 2,65% ) cho thấy chỉ số ROI có xu hướng tăng. Nguyên nhân do lợi nhuận sau thuế tăng 764.177.742đ tương ứng với tốc độ tăng 10,25%. Vốn chủ sở hữu và vốn vay bình quân tăng 16.103.326.391,5đ tương đương mức độ tăng 5,47% . Mặc dù các chỉ tiêu đều tăng,tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vẫn tăng mạnh nhất nên ROI tăng từ giữa năm 2014 so với 2013,đây là tín hiệu tốt cho các nhà đầu tư trên thị trường cũng như các cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu của công ty. Doanh nghiệp cần duy trì ROI ở mức ổn định và ngày càng tăng cao để tạo được niềm tin cho các cổ đông,sử dụng vốn một cách có hiệu quả để tạo ra lợi nhuận là cao nhất. 2.2.8.Các chỉ tiêu khác  Tỷ suất sinh lời của chi phí =  Lợ i nhuận sau thu ế x 100% Chi ph í kinhdoanh Tỷ suất sinh lời của giá vốn bán hàng: Bảng 14:Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Lợi nhuận gộp về bán hàng 134.932.836.147 103.236.714.375 Giá vốn hàng bán 602.642.250.001 573.561.735.096 Tỷ suất sinh lời của giá vốn 22,39 17,99 43 Chênh lệch giữa năm 2013 so với 2012 +/% 31.696.121.772 30,70 29.080.514.905 5,07 +4,4 +24,45 hàng bán(%) - Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán cho biết trong một kì phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp, tỷ suất này trong năm 2013 tăng so với 2012 (tăng từ 22,39% lên 17,99 %), tức là nếu đầu tư vào 100 đồng giá vốn hàng bán vào năm 2013 thì sẽ thu được 22,39 đồng lợi nhuận gộp, tăng 4,4 đồng so với năm 2012. Tỷ suất này tăng do cả lợi nhuận sau thuế và giá vốn bán hàng của DN cùng tăng tuy nhiên tốc độc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nên tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán vẫn tăng so với năm 2012. -Nguyên nhân của điều này có thể thấy dựa trên chiến lược phát triển sản phẩm từ lâu nay của công ty, đó là càng ngày càng thắt chặt, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, không ngừng cải tiến thiết bị nhưng vẫn duy trì chất lượng sản phẩm, tiếp tục duy trì giá cả ở mức ổn định cho phân khúc thị trường khách hàng có thu nhập trung bình. Điều này dẫn đến giá vốn hàng bán trong năm 2013 giảm so với năm 2012.Đây là một tín hiệu tốt,doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy.  Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng: Bảng 15:Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Lợi nhuận sau thuế Chi phí bán hàng Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng 23.760.663.248 64.757.967.098 36,69% 21.886.619.910 46.433.182.915 47,14% 44 Chênh lệch +/1.874.043.338 18.324.784,183 -10,45 % 8,56 39,46 -22,17 -Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng năm 2013 giảm so với năm 2012 10,45% chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng của doanh nghiệp đã giảm, nguyên nhân do chi phí bán hàng tăng quá cao so với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế,cụ thể chi phí bán hàng tăng 39,46 % trong khi lợi nhuận sau thuế chỉ tăng có 8,56%.Điều này thể hiện doanh nghiệp chưa quản lý tốt chi phí bán hàng,gây ra lãng phí. -Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng chi phí bán hàng có thể kể đến là công ty đang ra sức đẩy mạnh hoạt động marketing cùng với việc mở rộng các kênh đại lí, kênh phân phối. Bên cạnh đó còn có thể do chi phí quảng cáo tăng cao do tình hình thực tế thị trường rất là cạnh tranh không chỉ về mặt sản phẩm mà còn ở khâu bán hàng,ví dụ như đối thủ cạnh tranh là công ty Kinh Đô,chi phí bán hàng trong năm 2013 lên đến 50,4% so với doanh thu thuần về bán hàng,tăng 5% so với năm 2012. Sở dĩ có điều nay là do chính sách phát triển hoạt động của Kinh Đô từ trước đến nay vẫn là tập trung vào uy tín thương hiệu, đầu tư vào hệ thống phân phối bán hàng cùng các kênh bán lẻ. Do đó để cạnh tranh với Kinh Đô, Hải Hà cũng đang dần thay đổi chính sách,bên cạnh tập trung vào chất lượng sản phẩm còn kèm theo đó là tăng tỉ lệ chiết khấu cho các kênh phân phối, điều đó dẫn đến tăng doanh thu. Tuy nhiên đồng thời với việc đầu tư vào chi phí bán hàng,doanh nghiệp càng phải tăng cường sự quản lý công tác bán hàng,xem xét tác động của chi phí bán hàng đến lợi nhuận như thế nào từ đó tính toán dự toán kế hoạch chi tiêu bán hàng sao cho hợp lí,nâng cao hiệu quả hoạt động này hơn.  Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp. Bảng 16:Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 45 Chênh lệch Lợi nhuận sau thuế 23.760.663.248 Chi phí quản lý doanh nghiệp 44.007.676.809 Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý 53,99% doanh nghiệp 21.886.619.910 37.396.769.435 +/1.874.043.338 6.610.907.374 % 8,56 17,68 58,53% -4,54 -7,76 -Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp cho biết trong một kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí quản lí doanh nghiệp thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này trong năm 2013 giảm so với năm 2012 là 4,54 %, nguyên nhân do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế chậm hơn so với tốc độ tăng của chi phí quản lí doanh nghiệp,trong khi chi phí QLDN tăng 17,68 % thì lợi nhuận sau thuế chỉ tăng có 8,56 % -Nguyên nhân khiến chi phí quản lí doanh nghiệp cao dựa trên thuyết minh BCTC năm 2013 có thể thấy tất cả chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân viên quản lí,chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài cũng như các khoản phí,thuế,lệ phí đều tăng. Đặc biệt trong số các chỉ tiêu này có thể thấy chi phí nhân viên quản lí tăng nhiều nhất,tăng gần đến 4,5 tỷ chi cho chi phí này so với năm 2012.Việc này có thể lí giải dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của Hải Hà đặt ra khá cao cho nên ban quản trị không ngừng kiện toàn, củng cố, sắp xếp bộ máy quản lí sao cho hợp lí nhất để điều hành hoạt động ở các tuyến,kiểm soát chi phí. Tuy nhiên cũng cần xem xét việc chi phí doanh nghiệp bỏ ra so với việc thu được lợi nhuận từ chi phí đó, để từ đó cân nhắc điều chỉnh cho hợp lí.  Tỷ suất sinh lời kinh tế của của tài sản (ROAe) Tỷ suất sinh lời của của tài sản (ROAe) = EBIT x100% T à i s ả n b ì n h qu â n 46 Bảng 17:Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ROAe Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Lợi nhuận trước thuế 31.731.267.665 29.182.159.879 Chênh lệch +/2.549107.786 Chi phí lãi vay EBIT 18.834.000 31.750.101.665 308.296.010.464 19.651.000 29.201.810.879 294.329.392.468 -817.000 2.548.290.786 13966617996 -4.15 8,73 10,30 9,92 0,38 3,83 Tài sản bình quân Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(%) % 8,74 4,75 Tỷ suất sinh lời của kinh tế của tài sản năm 2013 tăng nhẹ so với năm 2012 là 0,38% do cả 2 chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và tài sản bình quân đều tăng,tuy nhiên vì chi phí lãi vay giảm nên chung quy lại tốc độ tăng của EBIT là không đáng kể so với tốc độ tăng của tài sản bình quân dẫn đến ROAe chỉ có biến động nhẹ. 2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định 2.3.1. Sức sản xuất của Tài sản cố định Sức sản xuất của Tài sản cố định = Doanhthuthuần kinhdoanh TSC Đ b ình qu â n 47 737.575 .086 .148 Năm 2013: = (48.366.119 .47 0+43.426 .092 .705)/2 = 16,07 .471 Năm 2012: = 676.798.449 = 13,76 ¿¿ 2.3.2. Tỷ suất sinh lời của Tài sản cố định Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của Tài sản cố định = TSC Đb ì nh qu â n × 100. 23.760 .663 .248 Năm 2013: = (48.366.119 .47 0+43.426 .092 .705)/2 ×100= 52 (%) .910 ×100 Năm 2012: = 21.886.619 = 45 (%) ¿¿ 2.3.3. Suất hao phí của Tài sản cố định so với DTT TSCĐ bình quân Suất hao phí của Tài sản cố định so với DTT = Doanhthuthuần kinhdoanh Năm 2013: = (48.366.119 .470+ 43.426 .092.705)/2 = 0,06 737.575 .086 .148 Năm 2012: = ¿ ¿ = 0,07 2.3.4. Suất hao phí của Tài sản cố định so với lợi nhuận sau thuế TNDN TSCĐ bình quân Suất hao phí của Tài sản cố định so với lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận sau thuế Năm 2013: = (48.366.119 .47 0+43.426 .092 .705)/2 = 1,93 23.760 .663 .248 48 ¿ Năm 2012: = 43.426 .092 .705+54.917 .285.235 ¿ /2 21.886 .619.910 = 2,25 Bảng 18: Bảng so sánh hiệu quả sử dụng Tài sản cố định: Chỉ tiêu (1) Năm 2013 (2) Năm 2012 (3) Chênh lệch (4)=(2) – (3) (5)=(4)x100/(3) +/- % 16,79 Sức sản xuất của Tài 16,07 sản cố định Tỷ suất sinh lời của 52 Tài sản cố định (%) 13,76 2,31 45 7 Suất hao phí của Tài 0,06 sản cố định so với doanh thu thuần 0,07 (0,01) 49 (14,29) Suất hao phí của Tài 1,93 sản cố định so với lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2,25 (0,32) (14,22) Bảng 19:Bảng so sánh hiệu quả sử dụng TSCĐ với doanh nghiệp trong ngành năm 2013 Chỉ tiêu Sức sản xuất của TSCĐ Sức sinh lợi của TSCĐ (%) Công ty CP Bánh Công kẹo Hải Hà Bibica 16,07 2,95 52 12,6 ty CP Công ty CP Kinh Đô 3,23 35 2.3.5.Đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng TSCĐ Năm 2013 Công ty CP bánh kẹo Hải Hà sử dụng TSCĐ tốt hơn năm 2012 thể hiện ở:  Sức sản xuất của TSCĐ năm 2013 cao hơn so với năm 2012 là 2,31 tương ứng với 16.79% chứng tỏ các tài sản vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu như ở năm 2012, với 1 đồng TSCĐ bình quân bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được 13,76 đồng doanh thu thuần, và con số này ở năm 2013 là 16,07 đồng doanh thu thuần. 50 Ta thấy TSCĐ bình quân năm 2013 giảm so với năm 2012 là 3.276 đồng. Trong khi nếu ta nhìn vào mã 10 trong Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp ngày 31/12/2013 thì ta thấy doanh thu thuần năm 2013 tăng 1 lượng đáng kể so với năm 2012. Đọc trong thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất, thuyết minh số 7 ‘”TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH” thì thấy rằng năm 2013 DN cũng có đầu tư mới máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và bán bớt những máy móc thiết bị đã lỗi thời, lạc hậu năng suất kém, làm cho quá trình sản xuất và vận chuyển được thông suốt, sẽ là một yếu tố thúc đẩy tăng hiệu năng quản lý, hỗ trợ tăng hiệu quả hoạt động.  Tỷ suất sinh lời của tài sản năm 2013 cao hơn so với năm 2012 là 7%, chứng tỏ hiệu quả sử dụng các tài sản tăng. Điều này cũng dễ hiểu khi mà TSCĐ bình quân giảm, trong khi Doanh thu thuần tăng đáng kể làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Mặt khác chỉ tiêu này cả 2 năm đều tương đối cao và cao hơn nhiều so với lãi suất tiền vay ngân hàng năm 2013 là ở mức 9 – 11,5%/ năm, như vậy chứng tỏ doanh nghiệp có thể vay thêm tiền để đầu tư vào hoạt động kinh doanh, nhằm góp phần tăng trưởng cho doanh nghiệp.  Suất hao phí của tài sản so với DTT năm 2013 thấp hơn năm 2012 là 0,01 tương ứng 14,29% chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, hoặc với mức đầu tư tài sản như nhau thì doanh thu thuần năm 2013 lại cao hơn năm 2012.  Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2013 thấp hơn năm 2012 là 0, 32, điều này chứng tỏ sự hấp dẫn đầu tư từ các cổ đông của công ty. So sánh với các doanh nghiệp trong ngành năm 2013 thì ta thấy sức sản xuất TSCĐ và tỷ suất sinh lời của Công ty Hải Hà là cao nhất chứng tỏ công ty Hải Hà đang là doanh nghiệp sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao trong ngành thể hiện ở:  Sức sản xuất TSCĐ của Hải Hà là 16,07 trong khi Bibica là 2,95 và Kinh Đô là 3,23 cho thấy công ty Hải Hà có hiệu suất sử dụng tài sản cố định là rất cao so với 2 công ty còn lại.Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản cố định sử dụng của Hải Hà có thể tạo ra 16.07 đồng doanh thu thuần,trong khi đó đối với Bibica và Kinh Đô chỉ tạo ra được tương ứng 2,95 và 3,23 đồng .Độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản của Hải Hà là rất cao, hay nói cách khác vốn của DN được quay vòng nhanh 51  Sức sinh lợi TSCĐ của Hải Hà là 52 trong khi Bibica là 12,6 và Kinh Đô là 35 cho thấy công ty Hải Hà tạo ra mức Lợi nhuận sau thuế cao rất nhiều so với tài sản cố định bình quân. Mặc dù được coi là một ngành thuộc lĩnh vực hàng tiêu dùng, tuy nhiên bánh kẹo không phải là sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày. Do đó, thu nhập và sức mua của người tiêu dùng có ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng ngành. Ngoài ra, khi bước vào giai đoạn trưởng thành, khả năng tăng trưởng này cũng có xu hướng chậm lại. Vì vậy, khó có thể kỳ vọng các công ty trong ngành tăng trưởng mạnh mẽ như trước. 2.4.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 2.4.1.Đánh giá khái quát:  Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợ i nhuận sau t h u ế × 100 ; TSNH b ì n hqu â n Năm 2012 = 21 . 886 . 619 .910 × 100 = 11,82 (%). (197 . 118 . 561. 813+173.100 .520 .337)/2 Năm 2013 = 23 . 760 .663 . 248 × 100 = 11,73 (%). (207 . 745 . 073. 440+ 197 .274 .817 . 316)/2 52  Số vòng quay của TSNH = Doanh t h u t h u ầ n ; TSNH b ình qu â n Năm 2012 = 676 . 798. 449 . 471 = 3,66 ( vòng ); (197 . 118 . 561. 813+173 . 100 .520 . 337)/2 Năm 2013 = 737 . 575 .086 .148 = 3,64 ( vòng ); (207 . 745 . 073. 440+ 197 .274 .817 . 316)/2  Số vòng quay của Hàng tồn kho (HTK) = T ổ ng gi á v ố n h à ng b á n ; HKT b ì nh qu â n Năm 2012 = 573. 561 .735 . 096 = 6,13 (vòng ) (86 . 311 . 826 . 945+100 . 951. 294 . 641)/2 Năm 2013 = 602.642 .250 .001 /2 ¿ = 7,08( vòng ); 83.870.556 .770+ 86.311.826 .945 ¿ 53 Bảng 20:Bảng phân tích khái quát về hiệu quả sử dụng TSNH Chỉ tiêu (1) Năm 2012 (2) Năm 2013 (3) Chênh lệch +/- Tỷ suất sinh lời của 11,82% 11,73% (4)= (3) – (2) -0,09 % (5)=(4)x100/(2) -0,76% TSNH Số vòng quay của 3,66 vòng 3,64 vòng -0,02 vòng -0,55% 7,08 vòng 0,95vòng 15,5 % % TSNH Số vòng quay của 6,13 vòng HTK Bảng 21:Bảng so sánh với hiệu quả sử dụng TSNH với trong ngành trong năm 2013 Chỉ tiêu Công ty CP Công ty CP Công ty CP Bánh Bibica Tỷ suất sinh lợi của 8,45% Kinh Đô kẹo Hải Hà 34,43% 11,73% TSNH 54 Số vòng quay của 2,55 1,66 3,64 TSNH Nhìn vào bảng tính toán khái quát các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH ta thấy : Trong năm 2013, công ty đã sử dụng TSNH một cách kém hiệu quả hơn. Thể hiện cụ thể như sau: - Tỷ suất sinh lời của TSNH năm 2013 giảm 0.09, tương ứng tốc độ giảm 0,76% .Nếu như năm 2012, đầu tư 100 đồng TSNH tạo ra 11,82 đồng lợi nhuận thì đến năm 2013 với 100 đồng TSNH bỏ ra đã tạo nên 11,73 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm. Nếu so sánh với ngành ta lại thấy tỷ suất sinh lời của TSNH của Hải Hà là rất thấp so với trong ngành, chứng tỏ khả năng sinh lời của TSNH của công ty Hải Hà là ở mức thấp trong ngành (kém rất nhiều so với Kinh Đô – 34,43%). - Số vòng quay của TSNH trong năm 2013 giảm 0,02 vòng so với năm 2012 tương ứng với tốc độ giảm 0,55%. Trong năm 2012, với một đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được 3,66 đồng doanh thu. Và đến năm 2013, cũng với 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ cho được 3,64 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ TSNH quay vòng chậm và ta thấy năm 2013, TSNH đã quay vòng chậm hơn so với năm 2012. So với ngành thì số vòng quay của TSNH của Hải Hà đang là cao nhất, vì vậy TSNH của Công ty Hải Hà đang có sự vận động cao trong ngành. - Đối với một công ty sản xuất như Hải Hà thì rõ ràng ‘Hàng tồn kho’ là một khoản mục chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng Tài sản ngắn hạn. Vì vậy, phân tích hiệu quả sử dụng TSNH cần đặc biệt quan tâm đến phân tích số vòng quay của Hàng tồn kho. Số vòng quay HTK cho biết trong kỳ phân tích, vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hàng tồn kho bị ứ đọng làm cho ứ đọng vốn và nguy hiểm hơn là nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do đó, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn có số vòng quay HTK cao hơn qua các năm. Và công ty bánh kẹo Hải Hà cũng vậy, qua bảng phân tích ta thấy số còng quay HTK của công ty 55 năm 2013 tăng 0,95 vòng, tương ứng tốc độ tăng 15,5% chứng tỏ năm 2013, HTK của công ty đã có sự vận động nhanh góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Hệ số đảm nhiệm HTK = H à ng t ồ n kho bình qu â n T ổ ng doanh thu thu ầ n Năm 2012: hệ số đảm nhiệm HTK = (86 . 311 . 826 . 945+100 . 951. 294 . 641)/2 = 0.138 676.798 .449 .471 Năm 2013: Hệ số đảm nhiệm HTK = (83.870 .556 .770+86.311 .826 .945)/2 =0.115 737 . 575 .086 . 148 Qua kết quả hệ số đảm nhiệm HTK trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho hàng tồn kho của doanh nghiệp đã được nâng cao trong năm 2013 so với năm 2012. Thể hiện ở chỗ năm 2013 chỉ cần 0.115 đồng vốn đầu tư cho HTK sẽ tạo ra 1 dồng doanh thu trong khi năm 2013 cần tới 0.138 đồng vốn đầu tư cho HTK mới tạo ra 1 đồng doanh thu. Việc giảm hệ số đảm nhiệm HTK còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm một lượng chi phí đáng kể góp phần giúp doanh nghiệp trang trải chi phí hay các khoản phát sinh khác trong thời kì khó khăn kinh tế. 2.4.2. Phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH Tỷ suất sinh lời của TSNH = ¿ Lợ i n hu ậ n sau t h u ế TSNH b ì nh qu â n T ổ ng doanh t hu t hu ầ n L ợ in h u ậ n sau t h u ế × TSNH b ì n h qu â n T ổ ng doan ht h u t h u ầ n = Số vòng quay của TSNH × Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần 56 Bảng 22:Bảng phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH Chỉ tiêu Năm Năm 2013 Chênh lệch (1) 2012 (2) (3) (4)= (3) – (2) (5)=(4)/(2)×100 1. Số vòng quay 3,66 3,64 +/-0,02 % -0,55% của TSNH 2.Tỷ suất sinh lời 3,23% 3,22% -0,01% -0,31% 11,73% -0,09% -0,76% của doanh thu thuần. 3.Tỷ suất sinh lời 11,82% của TSNH. Bảng 23:Bảng so sánh hiệu quả sử dụng TSNH trong ngành năm 2013 57 Chỉ tiêu Công ty CP Bibica Công ty CP Kinh Công ty CP Bánh 1. Số vòng quay của TSNH 2,5 2.Tỷ suất sinh lời của doanh 3,31% Đô 1,66 20,74% kẹo Hải Hà 3,64 3,22% thu thuần. 3.Tỷ suất sinh lời của TSNH. 34,43% 11,73% 8,45% Năm 2013, công ty có tỷ suất sinh lời của TSNH giảm 0,01% tương ứng tốc độ giảm 0,31%. Sử dụng phương pháp số chênh lệch ta lần lượt xét ảnh hưởng của các nhân tố sau: Số vòng quay TSNH trong năm 2013 giảm 0,02 vòng làm cho tỷ suất sinh lời của TSNH giảm 0,06%. Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần giảm 0,01% làm cho tỷ suất sinh lời của TSNH giảm 0,03%. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ta có: (-0,06%) + (- 0,03% ) = -0,09 %. Trong năm 2013, do tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần và số vòng quay TSNH đều giảm làm cho tỷ suất sinh lời của TSNH giảm. Xét tổng thể với các công ty khác cùng nghành ta nhận thấy: Tỷ suất sinh lời TSNH của Hải Hà cao hơn của công ty Bibica thế nhưng cả 2 công ty lại thấp hơn rất nhiều so với Kinh Đô ( của Hải hà là 11,73%; của Bibica là 8,45% còn Kinh Đô là 34,43%). Mặc dù Bibica có sự vận động TSNH nhanh hơn của Hải Hà thể hiện ở số vòng quay TSNH thấp hơn (Bibica là 2,5 còn Hải hà là 3,64), thế nhưng lại có tỷ suất sinh lời của TSNH thấp hơn. Thế nên có thể nói Hải Hà vẫn đang sử dụng TSNH một cách tốt hơn mặc dù chưa đạt mức tốt nhất so với toàn nghành. Và theo Công ty Khảo sát thị trường quốc tế Business Monitor International (BMI), năm 2013, ngành bánh kẹo của Việt Nam đạt doanh thu trên 29.000 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2012. Từ năm 2010 trở lại đây, tăng trưởng của ngành bánh kẹo Việt dường như đã chững lại với con số 10%. Theo dự báo trong năm 2014 và vài năm sau đó, mức tăng trưởng cũng sẽ không có đột biến, vẫn chỉ ở mức 58 8-10%. Vì vậy trong thời kì này có thể nói Hải Hà vẫn đang giữ mức tăng trưởng 10% doanh thu, tỷ suất sinh lời của TSNH có tăng giảm ở mức không đáng kể có thể đánh giá là tốt. Với sự bão hòa của thị trường, nhất là trong bối cảnh kinh tế khó khắn, những doanh nghiệp lớn khó cải thiện được sức tiêu thụ đã tìm cách chuyển hướng kinh doanh, sản xuất nhằm tăng doanh thu cũng như thị phần . Theo bảng Cân đối kế toán của Hải Hà năm 2013 thì Hải Hà cũng đang chuyển hướng sang đầu tư tài chính ngắn hạn. Vì vậy có thể thấy mặc dù tỷ suất sinh lời của TSNH của Hải Hà chưa thực sự cao trong nghành nhưng với mức lợi nhuận và tình hình tài chính của công ty thì mọi chỉ số đều cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH vẫn được duy trì, có giảm sút nhưng không đáng kể. 2.4.3. Phân tích tốc độ luân chuyển của TSNH: Thời gian một vòng quay của TSNH: = Năm 2012 t 0 = 365 = 100 ( ngày ). 3 ,66 Năm 2013: t 1 = 365 = 101 ( ngày ). 3 ,64 365 =t; S ố v ò ng quay TSNH Do đó : ∆t = t 1- t 0 = 101 – 100 = 1 ( ngày ); ∆t 1 t 0 × 100 = 100 × 100 = 1 %. Thời gian một vòng quay TSNH năm 2013 tăng 1 ngày so với năm 2012 chứng tỏ TSNH năm 2013 đã vận động chậm hơn làm giảm doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp loại trừ ta xét ảnh hưởng của nhân tố sau: 59 Xét ảnh hưởng của nhân tố TSNH bình quân sử dụng trong hoạt động kinh doanh: ∆(TSNH bq)= = TSNH b ìn h qu â n1 ×365 TSNH b ìn h qu â n 0 ×365 Doanh thu t h u ầ n0 Doanh t h u t h u ầ n 0 (207 . 745 . 073. 440+ 197.274 .817 .316) /2 ×365 - 100 676.798 .449 .471 = 110 - 100 = 10 ( ngày ). ∆(TSNH bq) 10 × 100 = × 100 = 10 %. t0 100 TSNH bình quân sử dụng năm 2013 tăng làm cho thời gian 1 vòng quay TSNH năm này tăng 10 ngày so với năm trước đó, tương ứng tốc độ tăng 10%. Xét ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần : ∆(Doanh thu thuần)= = 101 TSNH b ìn h qu â n1 ×365 TSNH b ìn h qu â n1 ×365 Doanh t h u t h u ầ n1 Doanh t h u t h u ầ n0 - 110 60 = - 9 ( ngày ). ∆(Doanh thu thu ầ n) −9 × 100 = × 100 = -9 % 100 t0 Việc doanh thu thuần năm 2013 tăng lên làm cho thời gian một vòng quay TSNH giảm 9 ngày, tương ứng tốc độ giảm 9%. Đây là một tín hiệu đáng mừng vì ít nhất trên một phương diện nào đó ta thấy doanh thu thuần tăng tức là lượng tiêu thụ tăng, quy mô được mở rộng hoặc khách hàng yêu thích sản phẩm của doanh nghiệp hơn và thời gian một vòng quay TSNH giảm chứng tỏ khả năng thu hồi vốn lưu động sẽ nhanh hơn. Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng ta có: ∆t = ∆(TSNH bq) + ∆(Doanh thu thuần)= 10 + (-9) = 1. Tuy vậy, Hải Hà đang sử dụng tài sản ngắn hạn không hiệu quả trong năm 2013, đồng thời tốc độ luân chuyển của TSNH năm 2013 chậm hơn so với năm 2012. Điều này làm cho doanh nghiệp lãng phí một lượng vốn lưu động, tức là doanh nghiệp phải rút ngắn thời gian, và thu hồi vốn lưu động để đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động lãng phí tương đối : = TSNH b ì n h qu â n1 – =¿ – Doanh t h u t h u ầ n1 ×t 0 365 737.575.086 .148 ×100 365 61 = 434.579.310 ( đồng ). Việc công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà sử dụng TSNH một cách kém hiệu quả hơn đã lãng phí một lượng vốn lưu động là 434.579.310. Công ty nên xem xét trong việc đầu tư tài chính ngắn hạn trong thời kì này có thực sự hợp lí không. Kết luận: Do Hải Hà là công ty sản xuất bánh kẹo nên HTK chiếm tỉ trọng rất cao trong tổng TSNH. Vì vậy hiệu quả sử dụng TSNH bị ảnh hưởng rất nhiều bởi hiệu quả sử dụng HTK. Trong thời kì nền kinh tế đang khủng hoảng, lạm phát, giá xăng dầu, giá các vật dụng khác tăng cao mà doanh nghiệp bánh kẹo (hàng không thiết yếu) không những duy trì mà còn tăng tốc độ luân chuyển HTK là một điều đáng khen ngợi. Chứng tỏ rằng Doanh nghiệp đang có hướng đi đúng đắn trong việc lựa chọn sản xuất các sản phẩm thích ứng với thị trường hiện tại, chính sách đang sử dụng có hiệu quả. Mặc dù các chỉ số về tỷ suất sinh lời của TSNH, số vòng quay TSNH đều giảm nhưng xét trong tổng thể hiệu quả sử dụng Tài Sản thì công ty đang duy trì hiệu quả sử dụng tài sản tốt. Trong đó tốc độ luân chuyển HTK lại tăng một cách đáng kể (khoảng 15%) với khối lượng HTK được duy trì như cũ cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất có hiệu quả. Thế nhưng tình hình thị trường bánh kẹo ngày một mở rông. Có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, các công ty nước ngoài cũng đang dần gia nhập vào thị trường bánh kẹo Việt Nam. Hải Hà nên có nhiều chính sách mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng vốn cho HTK để có thể đứng vững hơn nữa trên thị trường. 62
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.