Bài tiểu luận: Kinh tế đầu tư

pdf
Số trang Bài tiểu luận: Kinh tế đầu tư 12 Cỡ tệp Bài tiểu luận: Kinh tế đầu tư 479 KB Lượt tải Bài tiểu luận: Kinh tế đầu tư 3 Lượt đọc Bài tiểu luận: Kinh tế đầu tư 38
Đánh giá Bài tiểu luận: Kinh tế đầu tư
4 ( 13 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 12 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ khi quản lý hoạt động đầu tư và liên hệ thực tế. Trả lời Nguyên tắc quản lí hoạt động đầu tư tuần theo những nguyên tắc của quản lý kinh tế nói chung và được vận dụng cụ thể vào quản lý hoạt động đầu tư ở tầm vĩ mô và vi mô.  Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và xã hội 1) Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng là cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo nền kinh tế, hướng dẫn sự phát triển kinh tế không ngừng. Đảng vạch ra đường lối phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước biến đường lối thành kế hoạch và thực thi. Không phát triển kinh tế bằng mọi giá, chú ý vấn đề công bằng với xã hội, chấp nhận cạnh tranh nhưng không được đẩy người lao động đến bất lợi, rủi ro. Liên hệ : Trong thực tế, Đảng ta xác định phải xây dựng hệ chính sách phát triển thống nhất giữa kinh tế và xã hội, "hướng tới phát triển bền vững, lấy con người làm mục tiêu và động lực của phát triển, con người chẳng những là đối tượng thụ hưởng lợi ích do chính sách đem lại mà còn là chủ thể và đồng chủ thể tham gia xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách cùng với Nhà nước. " Trong việc thực hiện phát triển kinh tế và xã hội, không thể không tính đến những tác động của môi trường và giải pháp để giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.  Nguyên tắc tập trung dân chủ Khi phát sinh vấn đề trong quản lý đầu tư, một mặt dự vào ý kiến, nguyện vọng, tinh thần chủ động sáng tạo của các địa phương, mặt khác phải có một trung tâm quản lý tập trung thống nhất với mức độ phù hợp, tránh tự do, vô chính phủ, phân tán, cục bộ địa phương, tránh ôm đồm, độc đoán, quan liêu. Liên hệ: Trong nền kinh tế thị trường XHCN ở nước ta hiện nay, sự can thiệp của Nhà nước nhằm điều chỉnh tính tự phát của thị trường, đảm bảo tính định hướng XHCN. Nhà nước tập trung thống nhất quản lý mộ số lĩnh vực kinh tế then chốt nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội mà đại hội Đảng XI đề ra. Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng ở hầu hết các khâu cộng việc, từ lập kế hoạch đến thực hiện kế hoạch ở việc phân cấp quản lý và phân công trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ chức với chế độ một thủ trưởng chịu trách nhiệm và sự lãnh đạo tập thể, ở quá trình ra quyết định đầu tư…  Nguyên tắc quản lí theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ Bất cứ dự án nào cũng chịu sự quản lý kinh tế kỹ thuật của chính quyền chủ quản và địa phương. Địa phương sẽ quản lý hành chính và xã hội đối với tất cả các hoạt động đầu tư diễn ra ở địa phương mình. Các bộ ngành chịu trách nhiệm quản lý vấn đề kỹ thuật của ngành Có 3 hình thức phối hợp quản lí ngành,bộ, địa phương 1 - Dạng 1: Tham quản Vấn đề nào đó do một chủ thể ngành hoặc địa phương chủ quản có thẩm quyền quyết định nhưng tham khảo ý kiến của bên kia để quyết định của mình được sáng suốt. - Dạng 2: Hiệp quản Tương tự tham quan nhưng ý kiến của bên kia là điều kiền cần phải có để tạo nên tính hợp pháp cho quyết định quản lý nào đó . - Dạng 3: Đồng quản Hai cơ quan theo ngành và theo địa phương cùng liên tịch giao văn bản , quyết định quản lý . Liên hệ :Ở Việt Nam, quản lí đầu tư chủ yếu là hiệp quản, mà theo pháp luật gọi là song trùng trực thuộc. 1 dự án chịu sự quản lí trực tiếp về chuyên môn của Bộ, Sở, Phòng chủ quản đồng thời chịu sự quản lý hành chính của UBND các cấp.  Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích trong đầu tư 1 dự án chỉ ra đời và triển khai nhanh chóng khi kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế xã hội, Nhà nước - tập thể - các nhân, trước mắt lâu dài nhằm tạo động lực cùng chiều cho mọi người dân trong xã hội giúp nền kinh tế phát triển vững chắc. Liên hệ: Dự án đường sắt cao tốc Hà Nội-thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước, kết nối Thủ đô Hà Nội với thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển đường sắt cao tốc sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn. Nếu không xây đường sắt cao tốc thì nhu cầu vận tải hành khách trên hành lang BắcNam đến năm 2030 sẽ vượt năng lực của các loại hình vận tải là 57 triệu hành khách/năm. Với năng lực chuyên chở cao (năng lực chuyên chở một chiều bình quân mỗi năm đạt 50 triệu-70 triệu người), đường sắt cao tốc đáp ứng được nhu cầu vận tải hành khách đến năm 2030 và trong tương lai trên trục Bắc-Nam. Tuy nhiên, các phương án đưa ra cho thấy chi phí lên đến khoảng 20 tỉ USD, điều này là quá sức với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nếu xây dựng thì kết quả phải chờ rất lâu và cũng chưa có gì đảm bảo song đất nước sẽ ngay lập tức đứng trước khoản nợ khổng lồ và nhiều ngành khác sẽ bị cắt vốn. Vì thế để đảm bảo cân bằng lợi ích ngắndài hạn, giữa các ngành kinh tế mà Chính phủ quyết định chuyển từ xây mới đường sắt cao tốc thành cải tạo đường sắt hiện tại đồng thời xây song song 1 tuyến đường sắt mới nhưng giảm về qui mô và chi phí.  Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả Với 1 lượng vốn nhất định nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất hoặc đạt được hiệu quả đã dự kiến với chi phí nhỏ nhất. Liên hệ : Tiết kiệm được coi là quốc sách và đã được thể chế hóa thành Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tuy nhiên tình trạng lạm dụng của công, lãng phí, đầu từ dàn trải, thiếu hiểu quả vẫn còn báo động, cần phải sửa đổi toàn diện. 2 2) Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ khi lập kế hoạch đầu tư và liên hệ thực tế. Trả lời Kế hoạch hóa hoạt động đầu tư vừa là nội dung, vừa là một công cụ để quản lý hoạt động đầu tư. Công tác kế hoạch hóa đầu tư phải quán triệt được những nguyên tắc chủ yếu sau đây: Thứ nhất, kế hoạch đầu tư phải dự vào quy hoạch, chiến lược ptr kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, địa phương và cơ sở. Thứ hai, kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ tình hình cung, cầu của thị trường. Thứ ba, coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ ché thị trường, Thứ tư, đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa đầu tư theo các chương trình, dự án Thứ năm, kế hoạch đầu tư của Nhà nước trong cơ chế thị trường cần coi trọng cả kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp. Thứ sáu, phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt kịp thời của kế hoạch. Thứ bảy, kế hoạch đầu tư của Nhà nước phải đảm bảo những mặt cân đối lớn của nền kinh tế, kết hợp tốt giữa nội lực và ngoại lực, kết hợp hài hòa giữa lợi ích hiện tại với lợi ích lâu dài, lợi ích tổng thể với lợi ích cục bộ, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá. Thứ tám, kế hoạch đầu tư trực tiếp của Nhà nước phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên. Liên hệ : Nhà máy thủy điện Sơn La là nhà máy thủy điện nằm tại tại xã Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 2 tháng 12 năm 2005,. Sau 7 năm xây dựng, Thủy điện Sơn La được khánh thành vào ngày 23 tháng 12 năm 2012, sớm hơn kế hoạch 3 năm, trở thành nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam và cả khu vực Đông Nam Á. Thành công 1 phần nhờ dự án đã tuân thủ các nguyên tắc khi lập kế hoạch đầu tư. Với quy mô công suất, vốn đầu tư và di dân tái định cư lớn nhất từ trước đến nay, dự án Thủy điện Sơn La ngay từ khi lập quy hoạch đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Trong suốt thời gian từ lúc lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho đến khi phê duyệt đầu tư và triển khai thực hiện, Thủ tướng đã chỉ đạo sát sao với phương châm "Xây dựng công trình Thủy điện Sơn La với tinh thần khẩn trương, đảm bảo chất lượng, nhưng phải an toàn tuyệt đối". Chính phủ đã yêu cầu EVN nghiên cứu kỹ, lập nhiều phương án thiết kế để so sánh. Trên cơ sở đó, lựa chọn một phương án tối ưu nhất hội tụ các điều kiện: hiệu quả kinh tế, khả năng chống lũ và đặc biệt là đảm bảo an toàn không chỉ cho công trình, người lao động, mà cho cả sinh mạng của toàn bộ nhân dân vùng hạ du, trong đó có Thủ đô Hà Nội - "trái tim" của cả nước. 3 3) Trình bày các nguồn vốn đầu tư ở Việt Nam và giải pháp huy động Trả lời Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 1. Nguồn vốn đầu tư trong nước: Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội. Cụ thể bao gồm : nguồn vốn đầu tư nhà nước và nguồn vốn của dân cư và tư nhân. a- Nguồn vốn nhà nước Trong cơ cấu đầu tư toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước có một vị trí khá quan trọng. Bình quân giai đoạn 2001 -2010, chiếm 45,7% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Dù có xu hướng giảm trong 1 vài năm trở lại đây do khó khăn chung của nên kinh tế dẫn đến cắt giảm chi tiêu công song nguồn vốn Nhà nước vẫn chiếm khoảng 1/3 tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn nhà nước bao gồm các nguồn chính là : nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN). Nguồn vốn đầu tư tín dụng Nhà nước, nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước (DNNN).  Nguồn vốn ngân sách nhà nước : Đây là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đối tượng: - Các dự án kết cấu hạ tầng, quốc phòng an ninh - Hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần thiết - Chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. 4 Từ biểu đồ ta nhận thấy nguồn vốn NSNN luôn chiếm tỉ trọng cao, khoảng hơn 1/2 tổng nguồn vốn nhà nước. Điều này thể hiện vai trò quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện chính sách đầu tư của nhà nước.  Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Bắt đầu được sử dụng từ những năm 1990 nguồn vốn này đã có mức tăng trưởng đáng kể và bắt đầu có vị trí quan trong trong chính sách đầu tư của nhà nước. Cơ chế tín dụng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay đã khắc phục được nhược điểm rất lớn của vốn NSNN là tính xin cho, bao cấp gây tham ô, lãng phí. Chủ đầu tư vừa được hưởng ưu đãi cho nguồn vốn về lãi suất, thời hạn, định mức… song cũng phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm. Đồng thời hình thức này đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của nhà nước Vốn tín dụng đầu tư gia đoạn 2001 - 2010 ước chiếm khoảng 22,6% tổng vốn đầu tư nhà nước, ước khoảng 4,2% GDP. Chúng ta cần tìm cách đẩy mạnh hơn nữa loại hình vốn này  Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập được giữ lại tại doanh nghiệp Việt Nam. Đối tượng : -Đầu tư cho chiều sâu của doanh nghiệp -Mở rộng sản xuất của doanh nghiệp -Đổi mới, hiện đại hóa thiết bị, dây chuyền công nghệ. Bình quân giai đoạn 2001 - 2010 , nguồn vốn này chiếm khoảng 25,4% tổng vốn đầu tư Nhà nước. b- Nguồn vốn của dân cư và tư nhân Nguồn vốn dân cư và tư nhân bao gồm phần tiết kiệm dân cư và tích lũy của doanh nghiệp liên doanh và các hợp tác xã. Đối tượng: - Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn 5 - Mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: trình độ phát triển cảu đất nước, tập quán tiêu dùng của dân cư, chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội. Trong giai đoạn 2001 - 2010, nguồn vốn này chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tuy nhiên con số đó vẫn chưa thể hiện hết được nguồn lực dồi dào của nguồn vốn dân cư, vẫn còn 1 lượng rất lớn ước tính lên tới hàng ngàn tỉ đồng vẫn chưa được huy động để đưa vào đầu tư. 2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là phần tích lũy của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức doanh nghiệp, chính phủ các nước đem vào đầu tư tại nước sở tại. a- Nguồn Viện trợ Phát triển chính thức ODA Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ các nước phát triển cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. Đặc điểm: - Là nguồn vốn có lãi suất ưu đãi Thời hạn vay dài Khối lượng vốn cho vay lớn Luôn có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25% Do nhà nước quản lí và vận hành độc lập theo từng dự án Hạn chế: ODA luôn đi kèm những ràng buộc về kinh tế, chính trị cũng như an ninh quốc phòng. b- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế c- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI d- Thị trường vốn quốc tế GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN 1. Huy động từ nguồn trong nước Nguồn vốn trong nước luôn được coi là nguồn chủ yếu, dự tính chiếm 2/3 tổng số vốn huy động cho đầu tư, phát triển. Đây là nguồn nội lực có vai trò quyết định cho đầu tư phát triển, dự kiến huy động: từ Ngân sách Nhà nước sẽ chiếm khoảng 25%; tín dụng Nhà nước 14%; huy động từ các doanh nghiệp 28% và từ dân cư sẽ là 33%. 1.1 Huy động qua kênh NSNN: - Tăng hiệu quả thu thuế, phí, lệ phí: + Quản lý chặt chẽ đối với số lượng và các loại hình kinh doanh. + Điều chỉnh mức thuế hợp lý. 6 + Tăng cường chống thất thu các nguồn thuế bằng cách nắm chắc các nguồn thu, các đối tượng phải thu. + Đối với cơ chế quản lý thu: thu trực tiếp nộp vào kho bạc Nhà nước. Thực hiện triệt để đốc thu, chống dây dưa, nợ, đọng thuế để thu về Ngân sách kịp thời và đầy đủ nhất. - Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. 1.2. Phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên và tài sản công còn bỏ phí: - Qui hoạch khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả. - Mở rộng đấu thầu khai thác cho mọi thành phần (cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước,…). - Chú trọng việc “đổi đất lấy vốn”, nghĩa là Nhà nước xây dựng các công trình nhà cửa, hạ tầng cơ sở và chuyển giao mới lại cho các cá nhân, doanh nghiệp để thu hồi vốn ban đầu. - Quản lý chặt chẽ hơn một số nguồn tài sản công do các đơn vị hành chính sự nghiệp, các lực lượng vũ trang nắm giữ. 1.3. Huy động vốn qua các tổ chức tín dụng – tài chính: - Ngày một phát triển hơn nữa hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) về tổ chức quản lý cũng như về công nghệ. + Điều chính mức lãi suất hợp lý. + Ngày càng đơn giản hoá các điều kiện cho doanh nghiệp và dân cư gửi tiền tiết kiệm cũng như vay vốn từ Ngân hàng. + Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ của hệ thống NHTM. - Đa dạng hoá các hình thức tiết kiệm (như tiết kiệm chiều tối, tiết kiệm bằng ngoại tệ…). - Phát triển Hợp tác xã tín dụng, đặc biệt là quĩ tín dụng nhân dân ở xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện cho nhân dân, đặc biệt là nông dân vay vốn phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. - Triển khai rộng rãi các hình thức tín dụng thuê mua đối với NHTM và các công ty tài chính. - Thu hút vốn thông qua các hình thức khác. + Tiết kiệm bảo hiểm: Giải pháp này tập trung vào phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ, thúc đẩy cạnh tranh của các Công ty bảo hiểm nhân thọ, thu hút các Công ty bảo hiểm nhân thọ tham gia mạnh mẽ hơn vào thị trường tiền tệ, đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư vốn của các tổ chức bảo hiểm. 1.4. Huy động vốn qua các Doanh nghiệp: - Đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế giữa các Doanh nghiệp trong nước cũng như Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 7 - Tạo các điều kiện ưu đãi cho Doanh nghiệp mới hay Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. - Tạo ra cơ chế bắt buộc DNNN sử dụng lợi nhuận sau thuế, đặc biệt là quĩ đầu tư phát triển của Doanh nghiệp để tái sản xuất. - Nhà nước cần có các định chế tài chính hợp lý cho DNNN để Doanh nghiệp có thể: + Thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phù hợp với mục tiêu kinh doanh. + Đánh giá lại nguồn tài nguyên giao cho DNNN quản lý để tính sát với giá trị sinh lời. 1.5. Huy động vốn qua dân cư: Trong những năm qua hệ thống ngân hàng luôn chiếm trên 90% tổng số vốn huy động của dân cho đầu tư phát triển. Tính đến hết năm 2001, tổng nguồn vốn huy động trong dân của các TCTD trong toàn quốc lên tới khoảng gần 190.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, hiệu quả huy động vốn trong dân của hệ thống Ngân hàng cho thực hiện CNH – HĐH theo chiến lược do Đại hội IX đề ra sẽ không cao nếu chúng ta không đề cập đến những giải pháp: - Ngân hàng tạo sự tin tưởng và nâng cao hiểu biết của dân đối với hoạt động ngân hàng. Ngoài tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, cán bộ ngân hàng phải gần gũi, giúp đỡ, tư vấn, góp ý một cách trung thực, chân thành cho dân trong việc tiết kiệm và sử dụng tiền. Phải giải thích để dân thấy được những lợi ích và sự an toàn khi gửi tiền vào Ngân hàng trước mắt cũng như lâu dài. - Giúp dân xoá được thói quen để tiền ở nhà. Muốn hạn chế việc dân để tiền ở nhà, Ngân hàng cần phải khuyến khích mở tài khoản cá nhân để dân chúng gửi tiền chi tiêu qua Ngân hàng. Bí mất tuyệt đối số dự trên tài khoản và những chi tiêu của chủ tài khoản. Cải tiến giờ giấc làm việc không nên làm việc theo giờ hành chính nhất là các quầy tiết kiệm. - Khuyến khích tinh thần tiết kiệm để làm giàu, nhân điển hình trong dân chúng. Có chính sách hướng dẫn tiêu dùng để tiết kiệm, có biện pháp đối với những thói tiêu dùng lãng phí, xa xỉ. Đồng thời Ngân hàng nên có chính sách cho vay phù hợp để tạo vốn cho sự phát triển kinh tế hộ gia đình… nhằm tăng nguồn thu. 1.6. Huy động qua thị trường chứng khoán (TTCK): Hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK. Trước mắt cần sửa đổi các văn bản pháp luật hiện hành theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh cho hệ thống và phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển của thị trường. Trong đó chú trọng tới việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 48/1998/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn; về dài hạn, nghiên cứu xây dựng Luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, trong đó ngoài những quy định về CK & TTCK còn có những quy định rõ ràng về địa vị pháp lý của UBCKNN cho phù hợp với vai trò quản lý nhà nước về TTCK trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 8 Thực hiện các giải pháp tăng cường hàng hoá cho TTCK. Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu Chính phủ qua TTGDCK để huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng; phát hành trái phiếu của Quỹ hỗ trợ đầu tư cho nhu cầu đầu tư phát triển; khuyến khích tăng số lượng công ty phát hành chứng khoán ra công chúng, gồm các doanh nghiệp cổ phần hoá, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và cả các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Xây dựng và mở rộng hoạt động của các Trung tâm tài chính, các tổ chức hỗ trợ phát triển thị trường; nâng quy mô vốn, mở rộng phạm vi và loại hình nghiệp vụ của các Công ty CK; phát triển các tổ chức đăng ký chuyển nhượng chứng khoán; phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm; xây dựng trung tâm lưu ký chứng khoán độc lập;… Đi đôi với việc phát triển của TTCK, cần phải tiếp tục triển khai nhanh chóng và hiệu quả việc áp dụng thông lệ quốc tế và quản trị công ty, trong đó có việc nâng cao chất lượng, đạo đức nghề nghiệp của các tổ chức kiểm toán độc lập. Tăng cường hoạt động kiểm tra và giám sát thị trường thông qua việc tổ chức và hoàn thiện các hoạt động theo dõi, kiểm tra, thanh tra các hoạt động trên thị trường để kịp thời ban hành chính sách điều chỉnh phù hợp và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát đối TTCK; tăng cường công tác phổ biến pháp luật về CK & TTCK để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật; tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác điều hành và quản lý TTCK… Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, trong đó chú trọng tới hệ thống giao dịch và giám sát thị trường của TTGDCK; nối mạng giữa các công ty chứng khoán với TTGDCK và người đầi tư để tạo điều kiện tiếp cận thông tin và tham gia thị trường cho người đầu tư ở tất cả các địa phương trong cả nước cũng như các nhà đầu tư ở nước ngoài… Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về CK & TTCK trên các phương diện: Tư vấn chính sách phát triển và quản lý thị trường, xây dựng khuôn khổ pháp luật cho TTCK, đào tạo đội ngũ cán bộ; từng bước mở cửa và hội nhập với các TTCK trên thế giới theo các lộ trình mà chúng ta đã cam kết. Có thể nói, TTCK là một kênh huy động vốn có hiệu quả của nền kinh tế thị trường và có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, nhiều mối quan hệ khác nhau của đời sống kinh tế – xã hội. Do vậy, các giải pháp để nâng cao khả năng huy động vốn của TTCK cần có sự vận dụng linh hoạt phù hợp với tình hình, điều kiện và nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của nước ta trong từng thời điểm cụ thể. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả cao nhất của TTCK, và hạn chế đến mức thấp nhất những khuyết tật và rủi ro của thị trường. 2. Huy động từ vốn nguồn nước ngoài Đây là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng. Theo tính toán, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển 1996 – 2000 và cân đối các nguồn đảm bảo thì số vốn huy động từ nước ngoài phải đạt khoảng 50% tổng số vốn cần thiết. Việc huy động vốn từ nước ngoài chủ yếu là dưới hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn từ vay nợ, viện trợ. 2.1. Cải thiện môi trường pháp lý: 9 Việc cải thiện môi trường đầu tư mạnh mẽ hơn nữa trở nên vấn đề cấp bách đối với Việt Nam, nhất là phải cạnh tranh với các nước trong khu vực về vấn đề này trong bối cảnh đầu tư nước ngoài của toàn thế giới đang có xu hướng giảm sút mạnh. Cần rà soát lại các văn bản, quy định có liên quan đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài như lĩnh vực cấp phép đầu tư có điều kiện, lĩnh vực yêu cầu phải xuất khẩu theo một tỷ lệ nhất định, các lĩnh vực mới cho phép làm thí điểm như kinh doanh siêu thị nhà ở, vui chơi có thưởng, đua ngựa, casino, bảo hiểm 100% vốn nước ngoài. Đẩy mạnh cải cách hành chính hơn nữa, giản tiện các thủ tục giấy tờ, phân cấp mạnh mẽ cho địa phương, đẩy mạnh chống tiêu cực trong tất cả các khâu: cấp giấy phép, thủ tục xuất nhập khẩu, giải phóng mặt bằng và giao quyền sử dụng đất, thuê lao động, chuyển thu nhập ra nước ngoài. Thực hiện cơ chế giá bình đẳng, tức một giá đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong tất cả các lĩnh vực: vé máy bay và các loại phương tiện giao thông khác, cước phí bưu chính viễn thông, giá điện nước… Sửa đổi một số quy định về tiền tệ, ngoại hối đối với các nhà đầu tư nước ngoài, như giảm tỷ lệ kết hối xuống còn 0%, tự do hoá thị trường giao dịch, ngoại hối, cho phép các dự án đầu tư nước ngoài và liên doanh được thế chấp quyền sử dụng đất vay vốn ngân hàng, cải tiến thủ tục về chuyển lợi tức và thu nhập của các nhà đầu tư về nước… Điều chỉnh một bước thuế thu nhập cá nhân đố với người nước ngoài xuống mức trung bình trong khu vực. Điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như phương pháp tính thuế thu nhập doạnh nghiệp đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam ở nước ngoài, như thông qua Tham tán thương mại Việt Nam tại các nước, mở các cuộc hội thảo ở nước ngoài, xây dựng các danh mục khuyến khích đầu tư đưa lên mạng… Cải thiện cơ sở hạ tầng: - Xây dựng hệ thống giao thông vận tải, điện, nước nối các vùng kinh tế, đặc biệt đối với vùng sâu vùng xa. - Xây dựng mới và chọn lọc nâng cấp các tuyến đường quốc tế (đường hàng không và hàng hải). - Xây dựng chuẩn theo qui định quốc tế trong các khu công nghiệp, khu chế xuất,… - Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, đặc biệt ưu tiên vốn cho các dự án này, nhanh chóng về giải phóng mặt bằng, về thủ tục…). Chính phủ và các địa phương phối hợp đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng các khu vực thu hút đầu tư nước ngoài. 2.2. Đào tạo nguồn nhân lực: Nhà nước mạnh dạn đầu tư nguồn vốn từ ngân sách cho đào tạo nghề cho người lao động, cũng như giám sát chặt chẽ chất lượng đào tạo, cung cấp lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có ngoại ngữ, có sức khoẻ, có tác phong công nghiệp… cho các dự án đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, cũng như đi xuất khẩu lao động, thu hút vốn 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.