Bài thảo luận: Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế của Mỹ đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp

docx
Số trang Bài thảo luận: Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế của Mỹ đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp 45 Cỡ tệp Bài thảo luận: Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế của Mỹ đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp 325 KB Lượt tải Bài thảo luận: Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế của Mỹ đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp 105 Lượt đọc Bài thảo luận: Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế của Mỹ đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp 515
Đánh giá Bài thảo luận: Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế của Mỹ đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Bài thảo luận PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 1 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 MỤC LỤC MỤC LỤC..................................................................................................................................................1 Chương 1....................................................................................................................................................5 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ.......................................................................................................................5 1.1. KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG KDQT...............................................................................5 1.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh....................................................................5 1.1.2. Khái niệm môi trường KDQT............................................................................5 1.1.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu môi trường kinh doanh.....................................5 1.2. MÔI TRƯỜNG KDQT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT.................6 1.2.1. Môi trường chính trị...........................................................................................6 1.2.1.1 Khái niệm môi trường chính trị......................................................................................6 1.2.1.2 Các hệ thống chính trị trên thế giới................................................................................6 1.2.1.3 Ảnh hưởng của môi trường chính trị đến hoạt động kinh doanh quốc tế.....................7 1.2.2 Môi trường luật pháp..........................................................................................7 1.2.2.1 Khái niệm môi trường luật pháp....................................................................................7 1.2.2.2 Hệ thống pháp luật trên thế giới.....................................................................................7 1.2.2.3 Ảnh hưởng của môi trường luật pháp đến hoạt động kinh doanh quốc tế...................7 1.2.3 Môi trường kinh tế..............................................................................................8 1.2.3.1 Khái niệm môi trường kinh tế.........................................................................................8 1.2.3.2 Các mô hình kinh tế........................................................................................................8 1.2.3.3 Các chỉ số phân tích môi trường kinh tế........................................................................9 1.2.3.4 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động kinh doanh quốc tế.....................10 1.2.4 Môi trường văn hóa..........................................................................................10 1.2.4.1 Khái niệm môi trường văn hóa.....................................................................................10 1.2.4.2 Các yếu tố văn hóa........................................................................................................11 1.2.4.3 Tác động của môi trường văn hóa đối với hoạt động kinh doanh quốc tế..................12 Chương 2..................................................................................................................................................13 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KDQT MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT CỦA MỘT DOANH NGHIỆP...................................................................................................................................................13 2 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 2.1. Nhóm 6 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT........13 2.1.1. Sự công bằng trong hệ thống pháp luật..........................................................13 2.1.2. Sự ổn định về chính trị.....................................................................................13 2.1.3. Sự thay đổi của các triết lý...............................................................................14 2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG LUẬT PHÁP MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT......15 Nói đến Mỹ, một quốc gia có hệ thống luật pháp nghiêm ngặt với các quy định khắt khe. Không chỉ có bộ luật chung mà Mỹ còn có các bộ luật của từng bang. Vì thế để có thể thâm nhập vào thị trường này việc hiểu biết về pháp luật là yếu tố tối quan trọng. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm đặc biệt đến điều này. Dưới đây là một số luật của Mỹ ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp tại đây........................................................................................................................................16 2.2.1. Luật thành lập doanh nghiệp tại Mỹ..............................................................16 2.2.1.1 Thủ tục đăng ký và công chứng giấy tờ........................................................................16 2.2.1.2 Lệ phí nộp đơn xin thành lập công ty...........................................................................16 2.2.1.3 Hình thức thành lập công ty.........................................................................................17 2.2.1.4 Đăng ký giữ tên công ty................................................................................................17 2.2.1.5 Nội dung cấp phép hoạt động.......................................................................................17 2.2.1.6 Thành lập các công ty mới ở bang khác.......................................................................17 2.2.1.7 Thủ tục nhập cảnh cho thương nhân...........................................................................18 2.2.1.8 Thuế dịch vụ tư vấn luật, thuế, mở tài khoản ngân hàng và lệ phí.............................18 2.2.2 Luật lao động.....................................................................................................18 2.2.2.1 Hợp đồng lao động........................................................................................................18 2.2.2.2 Quy định về lương bổng....................................................................................................19 2.2.3 Một số luật bảo vệ người tiêu dùng.................................................................19 2.2.3.1 Luật trách nhiệm đối với sản phẩm..............................................................................20 2.2.3.2 Luật an toàn sản phẩm tiêu dùng.................................................................................20 2.2.4 Một số quy định về hàng nhập khẩu vào Mỹ.................................................21 2.2.4.1 Quy định về xuất sứ hàng nhập khẩu đưa vào Mỹ......................................................21 2.2.5.2. Quy định về nhãn hiệu hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ..............................................21 2.2.5 Luật thuế............................................................................................................22 2.2.6.1. Luật thuế đối kháng..................................................................................................22 2.2.6.2. Luật thuế bù giá (CVD)............................................................................................23 2.2.6.3. Luật chống phá giá...................................................................................................23 3 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 2.3. Nhóm 6 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH TẾ MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT............24 2.3.1. Vài nét về nền kinh tế Mỹ.................................................................................24 2.3.2. Một số chỉ số đặc điểm của môi trường kinh tế Mỹ tác động đến hoạt động KDQT 26 2.3.2.1. Môi trường kinh tê có tính mở cao...........................................................................26 2.3.2.2. Tính quy chuẩn và thống nhất cao độ đối với các sản phẩm...................................27 2.3.2.3. Hệ thống phân phối thống nhất và ổn định.............................................................27 2.3.2.4. Cường độ cạnh tranh cao.........................................................................................28 2.3.2.5. Các hiệp hội kinh doanh và hệ thống tư vấn rất được đề cao..................................28 2.3.3. 2.4. Một số chỉ số kinh tế tại Mỹ.............................................................................29 2.3.3.1. Mức thu nhập trung bình..........................................................................................29 2.3.3.2. Cấu trúc thuế.............................................................................................................29 2.3.3.3. Lạm phát....................................................................................................................30 2.3.3.4. Tỷ giá hối đoái...........................................................................................................31 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT...........31 2.4.1. Môi trường văn hóa Mỹ.....................................................................................31 2.4.2. Đôi điều cần lưu ý khi tiếp cận với các doanh nhân Mỹ...............................35 2.4.2.1. Đạo đức và văn hoá doanh nghiệp Mỹ.......................................................................35 2.4.2.2. Quan hệ giao tiếp và đàm phán trong kinh doanh...................................................36 Chương 3..................................................................................................................................................40 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KDQT TẠI MỸ................40 KẾT LUẬN..............................................................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................45 4 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu thế “toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế” đang phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngày càng trở nên đa dạng, phong phú và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Mỗi quốc gia đều tìm cách thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh để mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Nói đến môi trường kinh doanh quốc tế (KDQT) ta phải nhắc đến bốn môi trường chính có sức quyết định hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp: Môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hóa. Người ta nói: “Nhập gia tùy tục”, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi muốn xâm nhập vào một thị trường mới trên thế giới đều phải tìm hiểu thật kỹ các môi trường kinh doanh quốc tế tại nước sở tại để xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp nhất. Mỹ là một trong những thị trường có sức tiêu thụ lớn nhất thế giới, rất nhiều các quốc gia muốn xâm nhập vào thị trường này và ngay cả Mỹ cũng muốn mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế. Vậy môi trường kinh doanh quốc tế ở đây có đặc điểm gì? Nó ảnh hưởng thế nào đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp?..Từ những câu hỏi nêu trên, nhóm 6 quyết định chọn đề tài: “Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế Mỹ đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế” Bài thảo luận gồm 3 phần: Chương 1: Môi trường KDQT và tác động của nó đối với hoạt động KDQT Chương 2: Ảnh hưởng của môi trường KDQT Mỹ đến hoạt động KDQT của doanh nghiệp Chương 3: Một số bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam KDQT tại Mỹ Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, nên bài thảo luận của nhóm không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các bạn. Nhóm xin chân thành cảm ơn! 5 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Chương 1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG KDQT 1.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh nói chung được hiểu là tổng hợp các yếu tố, các lực lượng xung quanh ảnh hưởng tới hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp. Các lực lượng này cũng có thể được phân loại thành bên ngoài hoặc bên trong. Lực lượng không kiểm soát được là các lực lượng bên ngoài mà các chủ thể kinh doanh phải thích ứng với nó, nếu muốn duy trì sự tồn tại của mình. 1.1.2. Khái niệm môi trường KDQT Môi trường KDQT là tổng thể các yếu tố môi trường thành phần như môi trường pháp luật, chính trị, kinh tế, văn hóa, cạnh tranh, tài chính…những yếu tố này tồn tại trong mỗi quốc gia trong nền kinh tế thế giới, chúng có tác động và chi phối mạnh mẽ đối với hoạt động của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và chức năng hoạt động của mình cho thích ứng, nhằm nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Trong những điều kiện của xu hướng quốc tế hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới và nền kinh tế mỗi quốc gia, hoạt động kinh doanh quốc tê ngày càng được mở rộng và phát triển, để thích ứng với xu hướng này, các doanh nghiệp đang từng bước tăng dần khả năng hội nhập, thích ứng của mình với điều kiện mới của môi trường kinh doanh trong và ngoài nước nhằm tăng cơ hội, giảm thách thức, hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận. Do khác nhau về điều kiện địa lý, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, trình độ nhận thức, tập quán…nên mỗi quốc gia tồn tại môi trường kinh doanh quốc tế không giống nhau. Môi trường kinh doanh là tổng hợp và tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng không chỉ đối với các hoạt động và kết quả kinh doanh của các công ty nước ngoài đang hoạt động tại nước sở tại, mà còn ảnh hưởng đến cả kết quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nội địa. 1.1.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu môi trường kinh doanh Tại mỗi quốc gia cững như từng khu vực lãnh thổ của quốc gia mà doanh nghiệp đang và sẽ hoạt động đều có những đặc trưng khác nhau về môi trường kinh doanh. Các nhân tố, điều kiện của môi trường kinh doanh rất phong phú, đa dạng và luôn biến đổi khá phức tạp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải có sự am hiểu về 6 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 môi trường kinh doanh và đưa ra cách ứng xử cho phù hợp, nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Sự thành công nhiều hay ít trong hoạt động kinh doanh quốc tế của các nhà kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức và hiểu biết của họ về môi trường kinh doanh mà họ vận hành các hoạt động của mình. Vì vậy, việc nghiên cứu môi trường kinh doanh quốc tế là sự cần thiết cho mọi người, trước hết là cho những ai hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Nó trang bị kiết thức cơ bản để các cán bộ hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh quốc tế có thể đưa ra được những quyết định tác nghiệp hợp lý nhằm tối đa hoá mong muốn của họ. Môi trường kinh doanh quốc tế tác động chi phối đến mục đích, hình thức và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiểu biết tốt về môi trường kinh doanh mà mình hoạt động sẽ cho phép các nhà quản lý, các nhà kinh doanh có được những đánh giá một cách hệ thống các ý tưởng kinh doanh. Kiến thức về địa lý, về sự phân bố dân cư, hiểu biết về lịch sử sẽ gợi mở cho các nhà kinh doanh quốc tế hiểu rõ hơn chức năng hoạt động cuả mình. Kiến thức chính trị, luật pháp trong nước và quốc tế, những đánh giá về kinh tế đang có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu môi trường cạnh tranh cũng hết sức cần thiết, môi trường này đang tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh linh hoạt, thay đổi các biện pháp, các chức năng hoạt động... của mình cho thích ứng với các điều kiện mới. 1.2. MÔI TRƯỜNG KDQT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT 1.2.1. Môi trường chính trị 1.2.1.1 Khái niệm môi trường chính trị Mội trường chính trị là môi trường liên quan đến độc lập chủ quyền, đến hệ thống chính trị và các thiết chế xã hội của một quốc gia. Tính độc lập của mỗi quốc gia sẽ bị thách thức bởi sự gia tăng tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Thẩm quyền và khả năng hành xử theo ý chí của riêng mỗi quốc gia sẽ bị hạn chế. Sự ổn định của hệ thống chính trị và các thiết chế xã hội sẽ luôn luôn chịu áp lực của những đòi hỏi mới để phù hợp với quá trình tự do hóa thương mại và mở cửa. Sự lợi dụng, can thiệp của thế lực bên ngoài vào các nước luôn luôn là vấn đề có thể xảy ra. 1.2.1.2 Các hệ thống chính trị trên thế giới  Chế độ chuyên chế: là chế độ chính trị trong đó Nhà nước nắm quyền điều tiết hầu như mọi khía cạnh của xã hội  Chế độ xã hội chủ nghĩa: Chính phủ kiểm soát những phương tiện cơ bản của việc sản xuất, phân phối và hoạt động thương mại. 7 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Chế độ XHCN trên hầu hết các quốc gia hiện nay đều được thể hiện dưới hình thức XHCN (Việt Nam, Trung Quốc,..)  Chế độ dân chủ - Quyền sở hữu tư nhân: chỉ khả năng sở hữu tài sản và làm giàu bằng tích lũy tư nhân. - Quyền lực có giới hạn của Chính phủ: chính phủ chỉ thực hiện một số chức năng thiết yếu cơ bản phục vụ cho lợi ích chung của nhân dân: bảo vệ quốc phòng, duy trì pháp luật, trật tự xã hội. 1.2.1.3 Ảnh hưởng của môi trường chính trị đến hoạt động kinh doanh quốc tế Nhân tố chính trị đã và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh quốc tế. Tính ổn định về chính trị của các quốc gia sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường nước ngoài. Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn định để phát triển kinh tế, lành mạnh hoá xã hội. Chính vì vậy, khi tham gia kinh doanh trên thị trường thế giới, doanh nghiệp phải am hiểu môi trường chính trị ở các quốc gia, ở các nước trong khu vực mà doanh nghiệp muốn hoạt động. Sự ổn định chính trị được biểu hiện ở chỗ : thể chế, quan điểm chính trị có được đa số nhân dân đồng tình hay không, hệ thống chính trị, đặc biệt là đảng cầm quyền có đủ uy tín và độ tin cậy đối với nhân dân và các doanh nghiệp, công ty ở trong và ngoài nước hay không... 1.2.2 Môi trường luật pháp 1.2.2.1 Khái niệm môi trường luật pháp Hệ thống pháp luật cung cấp khung pháp chế các quyết định và các quy tắc chỉ thị, cho phép hoặc hạn chế mối quan hệ giữa người với người và các tổ chức, đưa ra hình phạt cho những hành vi vi phạm quy định, quy tắc 1.2.2.2 Hệ thống pháp luật trên thế giới  Luật án lệ  Luật dân sự  Luật tôn giáo  Luật XHCN  Các hệ thống luật hỗn hợp 1.2.2.3 Ảnh hưởng của môi trường luật pháp đến hoạt động kinh doanh quốc tế  Rủi ro quốc gia nảy sinh từ môi trường pháp lý ở nước ngoài Chính phủ của nước chủ nhà có thể áp đặt rất nhiều quy tắc luật pháp đối với doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại nước mình. Pháp luật đầu tư nước ngoài. Những bộ luật này có ảnh hưởng lớn đối với chiến lược gia nhập thị trường của một doanh nghiệp, cũng như đối với cơ cấu và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. 8 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6  Kiểm soát cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh. Chính phủ các nước thường ban hành các bộ luật cũng như nguyên tắc mà dựa trên đó các doanh nghiệp điều tiết các hoạt động sản xuất, quảng bá, và phân phối của mình trong phạm vi lãnh thô nước đó.  Quy định về Marketing và phân phối. Các bộ luật này chỉ rõ hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, phân phối như thế nào là hợp pháp. Ví dụ, chính phủ các nước Phần Lan, Pháp, Nga và New Zealand cấm quảng cáo thuốc lá trên TV.  Quy định về chuyển lợi nhuận về nước mẹ. Chính phủ đặt ra các bộ luật hạn chế việc lưu chuyển dòng tiền như thế. Hành động này là nhằm bảo tồn những ngoại tệ mạnh trong nội địa, như đồng Euro, đô la Hoa Kỳ, hoặc đồng Yên Nhật.  Quy định về bảo vệ môi trường. Chính phủ các nước thường ban hành các bộ luật nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chống nạn ô nhiễm, chống lợi dụng tài nguyên không khí, đất, nước, cũng như nhằm đảm bảo sực khỏe và an toàn.  Pháp luật hợp đồng. Các bản hợp đồng giao dịch quốc tế chỉ rõ những quyền hạn, nhiệm vụ, cũng như nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Hiện nay các nhà làm luật đang tiến tới xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về các hợp đồng mua bán quốc tế.  Pháp luật về Internet và thương mại điện tử. Những quy tắc này giờ đây cũng được xem là những hạn chế mới trong hệ thống pháp luật. 1.2.3 Môi trường kinh tế 1.2.3.1 Khái niệm môi trường kinh tế Hệ thống kinh tế là một cơ chế liên quan đến sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Nó bao gồm các cấu trúc và các quá trình hướng dẫn phân phối các nguồn lực và hình thành nguyên tắc kinh doanh trong một đất nước. Hệ thống chính trị và kinh tế có liên quan chặt chẽ với nhau. 1.2.3.2 Các mô hình kinh tế  Kinh tế thị trường Là một hệ thống trong đó các cá nhân (không gồm Chính phủ) sẽ quyết định các vấn đề kinh tế, mọi người có quyền tự do lựa chọn làm việc gì, ở đâu, tiêu dùng hoặc tiết kiệm như thế nào và nên tiêu dùng bây giờ hoăc sau này. Kinh tế hoàn toàn vận động theo thị trường, không có sự can thiệp của chính phủ.  Kinh tế tập trung 9 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Nhà nước sở hữu và chi phối mọi nguồn lực. Nhà nước có quyền quyết định hàng hóa, dịch vụ nào được sản xuất, số lượng bao nhiêu, chất lượng thế nào, giá cả ra sao? Nền kinh tế tập trung tạo ra sự bị động cho thị trường và chỉ có thể hoạt động trong thời gian ngắn đặc biệt trong quá trình tăng trưởng bởi vì Nhà nước có khả năng di chuyển những nguồn lực chưa được khai thác hiệu quả để tạo ra sự tăng trưởng.  Kinh tế hỗn hợp Hầu hết do thị trường quyết đinh, sở hữu tư nhân là phổ biến nhưng vẫn có sự can thiệp của Nhà nước. Hầu hết các nền kinh tế có thể coi là kinh tế hỗn hợp. có nghĩa là rơi vào khoảng cách giữa thang phân cực kinh tế tư bản chủ nghĩa – kinh tế XHCN. 1.2.3.3 Các chỉ số phân tích môi trường kinh tế Tổng thu nhập quốc gia Tổng thu nhập quốc gia (Gross National Income - GNI) là thu nhập tạo bởi tất cả các hoạt động sản xuất trong nước và quốc tế của các công ty một quốc gia. GNI là giá trị của mọi hoạt động sản xuất của nền kinh tế nội địa cộng với thu nhập ròng (như tiền thuê lợi nhuận, thu nhập nhân công) từ nước ngoài trong vòng 1 năm. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) GDP là tổng giá trị của mọi hàng hóa dịch vụ được sản xuất trong biên giới của một quốc gia trong vòng 1 năm, không phân biệt các chủ thể kinh tế nội địa hay nước ngoài. Tính toán các chỉ số trên đầu người: Cách phổ biến nhất là chia GNI cũng như nhiều chỉ báo kinh tế khác theo số người sống trong một quốc gia để tìm ra chỉ số GNI/GDP… dựa trên đầu người. Chỉ số này và các chỉ số khác cho thấy hiệu năng của nền kinh tế trên cơ sở số người sống trong một nước. Ví du, Luxembourg, một nước có nền kinh tế nhỏ nhất thế giới, giá trị tuyệt đối GNI khá thấp, nhưng GNI trên đầu người lại cao nhất thế giới. Tỉ lệ thay đổi: các chỉ số như GNI, GDP, các chỉ số trên đầu người... cho chúng ta biết kết quả hoạt động trong năm của một quốc gia, nhưng không cho biết sự biến động của các chỉ số này. Việc nghiên cứu tình hình hiện tại và dự đoán hiệu quả kinh tế tương lại đòi hỏi xác định tỉ lệ của các thay đổi. Sức mua tương đương (Purchasing Power Parity - PPP): Các nhà quản lý khi so sánh giữa các thị trường thường chuyển đổi chỉ số GNI của nước ngoài về đồng tiền của nước họ. Về mặt tính toán, PPP là số đơn vị tiền tệ của một quốc gia cần thiết để mua cùng một khối lượng hàng hóa dịch vụ trong thị trường nội địa của một nước khác. Mức độ phát triển con người (Human development Index – HDI). Chỉ số phát triển con người bao gồm chi báo về sức mua thực tế, giáo dục và sức khỏe để có một thước đo toàn diện về phát triển kinh tế. Sử dụng chỉ số này kết hợp các chỉ báo kinh tế 10 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 và xã hội sẽ cho phép nhà quản lý đánh giá, toàn diện hơn nữa sự phát triển dựa trên khả năng và cơ hội mà con người được hưởng. Chỉ số đo lường Xanh (Green Measures) của GNP Tổng sản phẩm xanh quốc gia (Green Net National Product) Chỉ số tiến bộ thực tế (Genuine Progress Indicator 1.2.3.4 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động kinh doanh quốc tế Hoạt động trong môi trường kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp buộc phải có những kiến thức nhất định về kinh tế. Các kiến thức về kinh tế sẽ giúp các nhà quản lý, kinh doanh xác định được: một mặt, những ảnh hưởng của doanh nghiệp đổi với nền kinh tế nước chủ nhà và nước sở tại; mặt khác, cũng thấy được ảnh hưởng của những chính sách kinh tế của một quốc gia đối với hoạt động của doanh nghiệp. Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng, của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nói chung có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là các vấn đề mà các doanh nghiệp rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở nước ngoài. Nhân tố cơ bản tác động đến sự hoạt động của kinh tế thị trường là quyền tối cao của khách hàng. Theo P. Samuelson đấy là một “ông vua”, quyền tối cao của khách hàng là quyền tự do của người tiêu dùng, nó tác động đến sản xuất thông qua sự lựa chọn của họ. 1.2.4 Môi trường văn hóa 1.2.4.1 Khái niệm môi trường văn hóa Theo định nghĩa văn hoá của UNESCO, trong ý nghĩa rộng nhất, văn hoá ngày nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hoặc một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hoá là những giá trị có thể học hỏi, chia sẻ và liên hệ mật thiết với nhau, nã cung cấp những định hướng cho các thành viên trong xã hội. Những định hướng này cung cấp những giải pháp cho những vấn đề mà xã hội cần giải quyết. Văn hoá được hiểu là tổng thể phức tạp, bao gồm ngôn ngữ, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và tất cả khả năng khác mà con người có được. Văn hoá quy định hành vi của mỗi con người, thông qua mối quan hệ giữa người với người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. 11 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Do có sự khác nhau về nền văn hoá đang tồn tại giữa các quốc gia, cho nên các nhà kinh doanh phải sớm có những quyết định có hay không tham gia kinh doanh ở môi trường đó. Điều này trong một chõng mực nhất định tuỳ thuộc vào sự chấp nhận của doanh nghiệp đối với môi trường văn hoá nước ngoài. Sự khác nhau về văn hoá dẫn đến sự khác nhau trong mô hình quản lý của các doanh nghiệp. 1.2.4.2 Các yếu tố văn hóa  Ngôn ngữ Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy và phong cách tư duy. Nó là sản phẩm của văn hoá và là một nhân tố cấu thành của văn hoá. Nó cung cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh một phương tiện quan trọng để giao tiếp trong quá trình kinh doanh quốc tế. Đối với các công ty đa quốc gia, hoạt động kinh doanh muốn mở rộng, trước hết đòi hỏi phải thống nhất việc sử dụng ngôn ngữ. Thông thường hoạt động kinh doanh quốc tế tất yếu liên quan hoặc đòi hỏi sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Để giải quyết tình trạng sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau trong giao tiếp kinh doanh, chóng ta có thể thuê phiên dịch và nhà giao dịch hoặc thuê cố vấn hay các chuyên gia.  Tôn giáo Tôn giáo cũng có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động hàng ngày của các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Vì vậy, các doanh nghiịep kinh doanh quốc tế cần phải hiểu biết về các tôn giáo và vai trò của chúng trong xã hội, nơi mà các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động kinh doanh. Thông thường, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải quan tâm đến bốn vấn đề và tôn giáo, đó là: + Tôn giáo thống trị. + Tầm quan trọng của tôn giáo trong xã hội. + Mức độ thuần nhất của tôn giáo. + Sự tự do tín ngưỡng trong xã hội. Tôn giáo có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và do đó ảnh hưởng dến hoạt động kinh doanh. Ví nhthời gian mở cửa hoặc đóng cửa, ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm... Vì vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được tổ chức cho phù hợp với từng loại tôn giáo.  Lối sống và suy nghĩ của con người Tính cách và suy nghĩ của con người Mỹ quyết định phần lớn đến hành vi của họ. Đặc biệt, trong quan hệ kinh doanh quốc tế, hiểu biết về đối tác của mình là vấn đề cần thiết cho bất kỳ thương gia nào muốn giao dịch, buôn bán với các đối tác nước ngoài. Nó không những tạo ra lợi nhuận, mà còn đem lại sự đam mê thực sự cho cả hai phía.  Thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng Thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vì hàng hoá dù có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó 12 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 được họ chấp nhận. Ví như nếu nhà kinh doanh nào đó mang các sản phẩm chế biế từ thịt lợn đến tiêu thụ ở Irắc, Xiri... hoặc đem thịt bò đến bán ở Ên Độ thì đó là một điều nguy hiểm, vì những sản phẩm đó theo tập quán, tôn giáo thì các quốc gia này không tiêu dùng. Nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng, doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách nhanh chóng. Chính thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng châu lục, từng dân téc và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá, lịch sử, tôn giáo. 1.2.4.3 Tác động của môi trường văn hóa đối với hoạt động kinh doanh quốc tế Mỗi nước đều có những tập tục, quy tắc, kiêng kị riêng. Chúng được hình thành theo truyền thống văn hoá của mỗi nước và có ảnh hưởng to lớn đến tập tính tiêu dùng của khách hàng nước đó. Tuy sù giao lưu văn hoá giữa các nước đã làm xuất hiện khá nhiều tập tính tiê dùng chung cho mọi dân téc, song những yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững, có ảnh hưởng rất mạnh đến thãi quen và tâm lý tiêu dùng. Có những thị trường với bản sắc văn hoá thuần nhất (như Trung Quốc, Nhật Bản...) song cũng có những thị trường hết sức pha tạp Về văn hoá (Hoa Kỳ) vì thế môi trường văn hoá mà doanh nghiệp nghiên cứu sẽ giúp cho việc kinh doanh có hiệu quả. Sự khác biệt về văn hoá sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch được tiến hành, loại sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và những hình thức khuếch trương có thể được chấp nhận. Giữa các nền văn hoá cũng có sự khác biệt về quản lý nhân lực, chính sách Marketing và phương thức đàm phán giao tiếp. Nhân tố văn hoá có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh quốc tế bởi nó tác động trực tiếp đến suy nghĩ và tính cách của doanh nhân - chủ thể của hoạt động kinh doanh quốc tế. 13 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Chương 2 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KDQT MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT CỦA MỘT DOANH NGHIỆP 2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT 2.1.1. Sự công bằng trong hệ thống pháp luật Sự công bằng của hệ thống pháp luật Hoa Kỳ là một điểm mạnh của nước này. Kể từ khi thành lập Hoa Kỳ, đất nước này đã có một vai trò độc đáo và uy tín giữa các quốc gia. Đây là quốc gia đầu tiên được sáng lập dựa trên nguyên tắc tự trị hạn chế. Bác bỏ chế độ quân chủ, những người sáng lập đã tạo ra một chính phủ liên bang với 3 chi nhanh riêng biệt: hành pháp, lập pháp, tư pháp. Mỗi chi nhánh trong khi thực hiện chức năng được giao thì vẫn chịu sự kiểm tra, giám sát của hai chi nhánh còn lại Cả hai công ty trong và ngoài nước đều được đối xử bình đẳng tại Hoa Kỳ và phải tuân theo cùng các định luật, quy tắc, và các thủ tục để có được hoặc quản lý một khoản đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng lợi từ một môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và không phân biệt đối xử. Tại Hoa Kỳ, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm thấy tự do chuyển nhượng vốn, lợi nhuận, cơ sở hạ tầng vật chất và tài chính tiên tiến, và truy đòi hợp pháp, không phân biệt đối xử trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến đầu tư. Ngoài ra, không có cơ quan kiểm tra bắt buộc để xem xét và phê duyệt đầu tư nước ngoài tại Hoa Kỳ. Không giống như các nước khác, không có quy định "đầu tư tối thiểu cần thiết" hoặc các quy định khác tại Hoa Kỳ. 2.1.2. Sự ổn định về chính trị Một vấn đề hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp là sự ổn định về chính trị của các quốc gia. Chính trị và kinh tế có liên quan mật thiết với nhau. Ổn định chính trị là cơ sở để phát triển kinh tế và kinh tế phát triển là điều kiện quan trọng cho chính trị ổn đinh. Hoa Kỳ có một hệ thống chính trị ổn định và một hệ thống pháp lý mạnh mẽ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế tại đây. Hoa Kỳ là một nước cộng hoà liên bang thực hiện chế độ chính trị tam quyền phân lập. Hiến pháp Hoa Kỳ quy định quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp thuộc về Tổng thống và quyền tư pháp thuộc về Toà án tối cao. Mỗi bang có hệ thống hiến pháp và pháp luật riêng nhưng không được trái với Hiến pháp của Liên bang. Hệ thống của chính phủ Hoa Kỳ được xây dựng dựa trên kiểm tra và cân bằng để đảm bảo rằng không có một người có quá nhiều quyền lực, do đó đảm bảo hòa bình, chính phủ ổn định. Hoa Kỳ được hưởng gần 150 năm ổn định chính trị kể từ khi kết thúc cuộc nội chiến (1861 – 1865) đến nay. Không có quốc gia nào khác có thể tự hào về tuổi 14 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 thọ như vậy. Trong khi đó, Đức, Ý, Nga, Trung Quốc có nền văn hóa hàng nghìn năm nay nhưng hệ thống chính trị của họ thì tương đối biến động.  Hoa Kỳ có một hệ thống hai đảng Đảng Dân chủ: đảng chính trị lâu đời nhất trên thế giới với một triết học, lớp học làm việc tự do (được thành lập trong thập niên 1820); Đảng Dân chủ đại diện cho lập trường nới rộng hoạt động của chính phủ liên bang, muốn có một kế hoạch chăm sóc sức khỏe quy mô giúp đỡ những người không có bảo hiểm y tế, đồng thời phải tăng cường các luật để điều tiết hoạt động của các nhà tài chính tại Phố Wall. Đảng Cộng Hòa: được thành lập vào năm 1854, xã hội bảo thủ nhưng kinh tế tự do hơn, ủng hộ nền kinh tế thị trường tự do và chủ nghĩa tư bản. Ngoài cắt giảm thuế, Đảng Cộng hòa muốn bỏ kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho toàn dân, giảm các quy định liên bang áp đặt trên các tập đoàn, và loại bỏ nhiều chương trình khác, chẳng hạn như chương trình hỗ trợ một hệ thống phát thanh truyền hình được chính phủ tài trợ. o Các nhà lãnh đạo chính trị hiện tại Tổng thống: Barack Obama (kể từ tháng 1 năm 2009): Đảng Dân chủ 2.1.3. Sự thay đổi của các triết lý Ông John Gilmour, giáo sư về chính sách công tại Đại học William and Mary ở Virginia, cho biết các triết lý về chính quyền của hai phe đã thay đổi qua thời gian: "Đảng Dân chủ từ lâu vẫn hậu thuẫn các chương trình lớn như các bảo hiểm xã hội, an sinh xã hội và Medicare, là các chương trình cung cấp tiền hưu cho người già, hoặc bảo hiểm y tế cho người cao niên, hoặc chương trình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo. Trong khi đó thì các thành viên của đảng Cộng hòa tương đối cũng có ủng hộ các chương trình này, thế nhưng bây giờ có lẽ ít hơn lúc trước." Cả ba học giả được trích dẫn ở trên đã chỉ ra: những thay đổi pháp lý và xã hội ở Hoa Kỳ trong nửa thế kỷ qua đã góp phần tạo ra những khác biệt giữa hai đảng, ít khi chồng lấn với nhau. Phong trào dân quyền trong những năm 1960 ở miền nam Hoa Kỳ đã đẩy nhiều thành viên bảo thủ trong đảng Dân chủ về phía đảng Cộng hòa. Thành phần cấp tiến ủng hộ sự bình đẳng giới tính và quyền phá thai thì thường gia nhập đảng Dân chủ; trong khi những người ủng hộ các giá trị bảo thủ xã hội, giảm thuế và ít can thiệp của chính quyền thường gia nhập nhóm người có đồng quan điểm trong đảng Cộng hòa. Tóm lại, Mỹ là một quốc gia có nền chính trị khá ổn định, rất ít bạo loạn.Tuy có sự khác nhau về triết lý của hai đảng Dân chủ và Cộng hòa nhưng mỗi đảng lại đi theo con đường riêng nên ít xung đột nhau nên các doanh nghiệp nước ngoài có thể khá yên tâm khi tiến hành thâm nhập thị trường lớn mạnh này. 2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG LUẬT PHÁP MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT 15 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Trước trào lưu hội nhập, các doanh nghiệp đã có nhiều cơ hội để phát triển song cũng gặp không ít khó khăn. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường quốc tế phải đối mặt với vô số những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của mình. Một trong những yếu tố nan giải nhất là pháp luật. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp có am hiểu các chính sách, các luật lệ của nước sở tại hay không. Cho dù doanh nghiệp đóng ở đâu cũng bị ảnh hưởng của hệ thống luật pháp và các chính sách của chính phủ nước đó. Thất bại trong việc nghiên cứu yếu tố môi trường pháp luật và các ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh doanh của mình sẽ dẫn đến những hậu quả không lường trên thị trường quốc tế. Trên thực tế đã có nhiều bài học đau đớn xảy ra đối với các doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu không nghiên cứu kỹ môi trường pháp luật: Thời báo Kinh tế Việt Nam số ra ngày 12.1.2001 đưa tin: Đêm ngày 5.1.2001 cảnh sát Indonesia đã bắt giữ 3 giám đốc điều hành của công ty bột ngọt lớn nhất của Nhật đóng tại Indonesia PT Ajinomoto vì đã sử dụng một loại enzim của lợn để sản xuất mì chính, vi phạm quy định về thực phẩm của đạo Hồi. Công ty này đã bị đình chỉ hoạt động trong 3 tuần. Chính phủ Indonesia và Hội đồng Hồi giáo Ulamad Indonesia (MUI) đã quyết định buộc công ty PT Ajnomoto phải mua lại toàn bộ số mì chính đang lưu hành trên thị trường (khoảng 3.000 tấn). Vụ này đã gây thiệt hại cho công ty hàng chục tỷ Rupiad và còn bị đe doạ rút giấy phép hoạt động tại Indonesia và vào thời điểm đó giá cổ phiếu của hãng Ajinomoto tại thị trường chứng khoán Tokyo đã sụt tới 30 điểm. Một bài học khá đau đớn đối với một công ty XNK Đà Nẵng là khi xuất khẩu một lô hàng mây tre đan sang Australia mà không biết quy định về pháp lý là hàng hoá phải được hun trùng trước khi đưa vào cảng Australia. Kết quả là toàn bộ lô hàng không được chấp nhận và bị bắt huỷ tại chỗ. Thiệt hại ở đây không chỉ đối với hàng hoá mà doanh nghiệp còn phải chịu toàn bộ chi phí huỷ lô hàng. Chi phí này lớn hơn trị giá lô hàng. Những quy định về pháp lý đối với hàng hoá đưa vào Australia rất nghiêm ngặt nhất là hàng tươi sống. Một xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu ở TP.HCM trong nhiều năm cố gắng mà vẫn chưa khai thông được xuất khẩu vịt đông lạnh sang Hàn Quốc cho dù có sự can thiệp của nhiều bộ, nhiều ngành. Khi nghe tin vịt ở Việt Nam bị mắc dịch bệnh, phía Hàn Quốc đã cho người kiểm tra và phát hiện một số con vịt bị dính bệnh. Hàn Quốc lập tức không cho nhập khẩu vịt đông lạnh từ Việt Nam do những quy định rất nghiêm ngặt về vệ sinh thực phẩm ở Hàn Quốc. Sau đó, mặc dù cơ quan thú y Việt Nam đã có thông báo xác nhận không còn tình trạng dịch bệnh gia súc, gia cầm tại TP.HCM và Xí nghiệp chế biến vịt đông lạnh này đã đạt tiêu chuẩn vệ sinh song phía Hàn Quốc vẫn không chấp nhận nhập khẩu trở lại. Trường hợp 480 tấn dưa hấu của Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia bị trả lại cũng là do không biết về quy định pháp lý đối với hàng hoá tươi sống nhập khẩu vào Indonesia. Hàng hoá tươi sống nhập khẩu vào Indonesia phải có giấy chứng nhận của Công ty giám định Thuỵ Sĩ (SGS). Nhưng khi đưa dưa hấu vào Indonesia, Việt Nam lại lấy chứng nhận của Công ty giám định Việt Nam VINACONTROL. 16 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Ví dụ về những bài học thất bại nêu trên của các doanh nghiệp Việt Nam cho chúng ta thấy tầm quan trọng của yếu tố pháp luật trong kinh doanh quốc tế. Việc nghiên cứu và hiểu rõ môi trường pháp luật trong nước, môi trường pháp luật ngoài nước, môi trường pháp luật quốc tế và đặc biệt là việc nghiên cứu ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh doanh quốc tế trở nên cấp thiết đối với các nhà hoạt động kinh doanh muốn thành công trên thương trường quốc tế. Nói đến Mỹ, một quốc gia có hệ thống luật pháp nghiêm ngặt với các quy định khắt khe. Không chỉ có bộ luật chung mà Mỹ còn có các bộ luật của từng bang. Vì thế để có thể thâm nhập vào thị trường này việc hiểu biết về pháp luật là yếu tố tối quan trọng. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm đặc biệt đến điều này. Dưới đây là một số luật của Mỹ ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp tại đây. 2.2.1. Luật thành lập doanh nghiệp tại Mỹ Ở Hoa Kỳ không có quy định chung cho việc thành lập doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các bang. Quy định này ở mỗi bang một khác. Luật của các bang về các loại hình doanh nghiệp có thể không hoàn toàn giống nhau; tuy nhiên, ở tất cả các bang đều tồn tại bốn loại hình doanh nghiệp cơ bản. Hầu hết các bang đều không yêu cầu vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp. 2.2.1.1 Thủ tục đăng ký và công chứng giấy tờ Công ty nước sở tại phải có đầy đủ giấy tờ thành lập công ty tại nước mình: điều lệ thành lập công ty, danh sách cổ đông, sáng lập viên, giấy phép hành nghề. Có các giấy tờ kèm theo: xác nhận hoạt động kinh doanh tốt, có hiệu quả do các công ty kiểm toán độc lập, có uy tín cấp, do các ngân hàng có uy tín cấp, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (những giấy tờ này do mỗi bang yêu cầu khác nhau). Mỗi bang có những yêu cầu công chứng giấy tờ khác nhau. 2.2.1.2 Lệ phí nộp đơn xin thành lập công ty Tại Hoa Kỳ, quy định thu lệ phí khi nộp đơn không thực hiện thống nhất, có bang không thu lệ phí khi nộp đơn như ở Washington DC, hoặc lệ phí 225USD như ở New York nhưng cũng thường phát sinh một số chi phí khác. Tổng lệ phí thường không vượt quá 500USD. Thông thường công ty xin thành lập tự nộp đơn cho các cơ quan hữu quan Hoa Kỳ và hoàn chỉnh các giấy tờ khi có yêu cầu. Tuy nhiên để tránh những tốn phí mất thời gian, hồ sơ chưa có kinh nghiệm nên khó hoàn chỉnh, có thể thuê công ty luật hướng dẫn thủ tục, nộp hồ sơ và lệ phí. Tốt nhất là thuê công ty luật tại tiểu bang chúng ta muốn thành lập công ty. Phí cho công ty luật làm thủ tục từ vài trăn đến 1000USD. Thời gian cấp phép kể từ khi nhận hồ sơ hoàn chỉnh khoảng 30 ngày. 2.2.1.3 Hình thức thành lập công ty Các công ty nước ngoài có thể thành lập các loại hình công ty như chi nhánh công ty nước ngoài, công ty con của công ty nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty 17 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 cổ phần, công ty liên doanh, công ty liên doanh TNHH tuỳ theo luật mỗi bang cho phép và tuỳ theo loại hình kinh doanh. Nhưng thông thường người ta chọn công ty cổ phần do trách nhiệm hữu hạn, cơ cấu tổ chức ổn định tương đối lâu dài và có khả năng hùn vốn bằng cách bán cổ phiếu và trái phiếu. Hầu hết các công ty của Mỹ đều mang danh viết tắt Corp. (công ty cổ phần) hay Inc. (trách nhiệm hữu hạn) như một phần của tên giao dịch. Viết tắt của các công ty trách nhiệm hữu hạn ở các nước khác nhau thường được biểu thị khác nhau. Ở Anh là Ltd. ở Pháp là SARL. ở Đức, Thuỵ Sĩ ký hiệu AG là công ty cổ phần, GmbH là công ty hữu hạn… Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến thuế phải nộp sau này. Mỗi bang quy định riêng cho mình các loại thuế công ty và cá nhân phải nộp. Sau khi thành lập doanh nghiệp phải khai báo với sở thuế tại địa phương đóng trụ sở và phải tuân thủ các quy định về khai báo thuế hàng năm. 2.2.1.4 Đăng ký giữ tên công ty Công ty có thể đăng ký giữ tên công ty mình tại một số bang của Hoa Kỳ (trong lúc công ty thấy chưa tiến hành hoạt động ngay được và phải đăng ký sớm tên công ty của mình, tránh trường hợp có công ty khác đăng ký trước tên công ty của mình ). Thủ tục gần tương tự với việc đăng ký thành lập, nhưng không phải đăng ký tiếp với sở thuế, không bị tính thời hạn hoạt động (một số bang cho phép giảm miễn thuế công ty ). Thời hạn bảo lưu tên công ty khoảng 6 tháng và được gia hạn thêm 6 tháng tới 2 năm, tuỳ theo bang. Lệ phí giữ tên không cao, chỉ vài chục USD /tháng. 2.2.1.5 Nội dung cấp phép hoạt động Sau khi có giấy phép kinh doanh tại Hoa Kỳ, doanh nghiệp phải đăng ký với các sở Tài chính, sở thuế và các sở phụ trách chuyên ngành nếu hoạt động trong lĩnh vực có quản lý chuyên ngành. Những yêu cầu về đăng ký kinh doanh cho các bang quy định và công bố danh mục mặt hàng phải có giấy phép kinh doanh mới được hành nghề. Người nước ngoài đầu tư ở Hoa Kỳ chiếm trên 10% cổ phần của công ty phải báo cáo cho Vụ kinh tế Bộ Thương mại và phải tuân thủ quy định 22 USC 3101-3108 về thương mại và dịch vụ, 15 CFR nếu vi phạm quy chế báo cáo sẽ bị phạt từ 2500-25000 USD. Có bang không cho phép người nước ngoài được sở hữu một số loại tài sản cố định như đất đai nông nghiệp, rừng v.v… 2.2.1.6 Thành lập các công ty mới ở bang khác Công ty nước ngoài được thành lập tại một bang mà muốn mở thêm công ty mới tại bang khác, phải làm thủ tục như khi bắt đầu từ nước ngoài vào bang đó. Tuy nhiên thủ tục sẽ đơn giản hơn (Công ty Hoa Kỳ từ bang này muốn thành lập công ty/chi nhánh ở một bang khác cũng có những luật lệ riêng áp dụng cho họ). 2.2.1.7 Thủ tục nhập cảnh cho thương nhân 18 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Thị thực nhập cảnh vào Hoa Kỳ có thể cấp cho một năm, nhiều lần; tuy nhiên việc gia hạn tiếp tại Hoa Kỳ chưa có tiền lệ hoặc thoả thuận cụ thể giữa chính phủ 2 nước.Thị thực thương được xếp loại B1. Nếu có công ty chi nhánh tại Hoa Kỳ thì loại thị thực là L1và thời hạn tới 3 năm. Tuy nhiên việc xin thị thực cho lãnh đạo công ty, cán bộ đến Hoa Kỳ làm việc thương khó khăn phức tạp về thủ tục, giấy tờ do chính sách quản lý nhập cảnh chung, chính sách quản lý hoạt động và nhân sự của Hoa Kỳ. Thông thường nếu thuê luật sư để xin thị thực thì chi phí rất lớn; từ 1500 đến 3000USD cho việc hoàn thiện hồ sơ xin thị cho tới lúc được cấp (phí nộp cho chính quyền chỉ khoảng hơn 100USD 1 thị thực). 2.2.1.8 Thuế dịch vụ tư vấn luật, thuế, mở tài khoản ngân hàng và lệ phí Không nhất thiết phải có luật sư giúp khai thủ tục và nộp đơn. Phí thuê luật sư để thành lập công ty không đắt, nhưng trong quá trình hoạt động có những vướng mắc thì sẽ được tính theo giờ, vụ việc và tổng chi phí thường là khá cao và tuỳ theo uy tín của các công ty luật và trình độ ,thâm niên của chính luật sư làm việc với khách hàng. Nếu thuê công ty luật giúp thủ tục đăng ký thành lập công ty thì họ cũng chấp nhận làm địa chỉ liên lạc khi cần thiết. Dịch vụ này thường là không tính tiền vì coi như làm địa chỉ liên hệ, khi nào có vụ việc phát sinh thì sẽ thoả thuận tính tiền theo vụ việc đó. Sau khi có giấy phép thành lập thì một số ngành nghề còn phải đăng ký với các cơ quan quản lý chuyên ngành cấp một giấy phép đăng ký kinh doanh và hành nghề luôn. Tiếp theo là đăng ký với sở thuế và mở tài khoản ngân hàng. Trong quá trình hoạt động việc khai thuế chính xác không chậm trễ là một trong những yêu cầu quan trọng đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, tránh những trở ngại không cần thiết. Việc thuê công ty kiểm toán viên trong trường hợp này cũng tuỳ theo quy mô kinh doanh vì việc thuê kiểm toán viên giống như thuê luật sư, khá tốn kém và mức độ làm quyết toán báo cáo tài chính khác nhau thì mức tiền thuê cũng khác nhau để đảm phù hợp với yêu cầu của công ty và giảm thiểu các chi phí cần thiết. 2.2.2 Luật lao động 2.2.2.1 Hợp đồng lao động Dạng thứ nhất là "At-Will": tức là hợp động lao động tự nguyện giữa hai bên và đây là dạng hợp đồng chính được sử dụng tại nước Mỹ cho đa số các công ty và xưởng. Dạng "At-Will" này cho phép người chủ cho công nhân nghỉ việc, hay khai trừ nhân viên không cần lý do. Dạng hợp đồng thứ hai "Just-Cause": thì chỉ cho phép người chủ sa thải nhân viên nếu có lý do chính đáng. Loại hợp đồng này thường thấy ở những công ty lớn và lâu đời tại Mỹ, hoặc cũng có thể thấy trong những hợp đồng lao động do công đoàn đại diện ký. 19 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Khi vào những hợp đồng lao động với công đoàn, chủ hay quản lý công ty hoàn toàn không thể sa thải người nếu như không có lý do chính đáng. Ngoài hai dạng hợp đồng trên, thì những dạng lao động khác là lao động theo hợp đồng được thỏa thuận trước giữa hai bên, cung cấp dich vụ và bên nhận dịch vụ. Những hợp đồng này, không coi là hợp đồng thuê mướn, mà chỉ là dịch vụ dành cho các người làm independent contractor, (cung cấp dịch vụ độc lập). 2.2.2.2 Quy định về lương bổng Tại Mỹ, để hạn chế sự bóc lột của giới chủ đối với công nhân và nhân viên, luật lương tối thiểu được đưa ra, yêu cầu toàn bộ các doanh nghiệp phải trả lương bằng hay trên mức tối thiểu này. Mức lương tối thiểu hiện nay ở Mỹ do chính phủ liên bang quy định là $5.151 giờ (tính từ năm 1997), và ở tiểu bang California hiện nay là $6.751 giờ. Theo chương trình tăng lương của Mỹ đến năm 2007, mức lương của liên bang sẻ là $7.25, còn của California là $8.001 giờ. Theo luật lao động liên bang Mỹ, một tuần người công nhân làm việc 40 tiếng là tiêu chuẩn. Sau số giờ này, thì những giờ còn lại sẽ tính phụ trội. Luật Lao động California quy định bắt buộc về việc trả lương phụ trội cho những công nhân làm việc trên 8 tiếng không cần biết số giờ của cả tuần là bao nhiêu. Ở những cơ xưởng đòi khỏi phải tăng ca, họ có thể yêu cầu công nhân làm việc 3 ngày liên tục với mỗi ngày 12 tiếng và cuối tuần thì trả tiền theo giá 36 tiếng cơ bản. Nhưng ở California nếu làm như vậy thì 8 tiếng đầu là trả theo cơ bản, 4 tiếng còn lại, thì trả gấp rưỡi. Như vậy 1 tuần làm 3 ngày 12 tiếng, ở California sẽ phải trả 42 tiếng tiền công. Ngoài ra, nếu công nhân làm việc trên 60 tiếng 1 tuần, thì từ tiếng thứ 61 trở đi, họ được trả gấp đôi mức lương cơ bản. Điều khoảng trả gấp đôi lương cơ bản này còn dược ứng dụng khi làm việc vào những ngày lễ lớn. Còn khi làm vào cuối tuần thì thông thường được trả gấp rưỡi lương cơ bản. 2.2.3 Một số luật bảo vệ người tiêu dùng Mỹ có rất nhiều luật để bảo vệ người tiêu dùng. Những luật này được áp dụng cho gần như mọi sản phẩm sản xuất, phân phối hay bán trên thị trường này. Các công ty kinh doanh tại Mỹ cần nắm được điều này để hiểu rõ trách nhiệm của mình đối với sản phẩm hay dịch vụ cung cấp và tránh các rắc rối pháp lý. Thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu khổng lồ lên đến trên 1300 tỷ USD là rất hấp dẫn với bất cứ nước nào. 2.2.3.1 Luật trách nhiệm đối với sản phẩm Theo thông luật bảo vệ người tiêu dùng (Common Law Consumer Protection) hay còn gọi là Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm (Products Liability Law), cơ quan luật pháp Hoa Kỳ yêu cầu các nhà sản xuất, phân phối và bán lẻ phải có trách nhiệm đối với thương tật và thiệt hại do những khuyết tật của sản phẩm gây ra cho người sử dụng hoặc 20 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 những người ở gần sản phẩm đó. Trách nhiệm sản phẩm thường dựa trên các nguyên tắc pháp lý về sự bất cẩn, vi phạm bảo hành hoặc trách nhiệm tuyệt đối. Ví dụ: Bồi thường và nộp phạt gần 370 triệu USD do lỗi thiết kế kỹ thuật Một bồi thẩm đoàn ở hạt San Diego (Hoa Kỳ) ngày 3/6/2004 đã ra phán quyết buộc một hãng xe hơi Hoa Kỳ phải trả cho một phụ nữ bị tai nạn khi lái xe do hãng này sản xuất số tiền kỷ lục là gần 369 triệu USD, gồm 246 triệu tiền phạt và 122,6 triệu tiền bồi thường. Theo luật sư của bên nguyên trong vụ kiện này, một trong những nguyên nhân dẫn đến tai nạn thuộc về lỗi kỹ thuật thiết kế xe. Chiếc xe có trọng tâm cao, có khoảng cách giữa bánh xe trước và sau hẹp khiến người lái khó kiểm soát được tay lái trong những lúc quẹo cua gắt. Vào tháng 1 năm 2002, trên xa lộ liên bang phía đông San Diego, chủ nhân chiếc xe bị tai nạn này đã tránh một chướng ngại vật trên đường và bị mất kiểm soát tay lái dẫn đến xe bị lật mấy vòng. Khi xe bị lật mui xe đã sụp xuống đè lên người nạn nhân làm bà ta bị liệt nửa người. 2.2.3.2 Luật an toàn sản phẩm tiêu dùng Theo định nghĩa trong CPSA, các sản phẩm tiêu dùng là những vật phẩm hay các bộ phận của những vật phẩm đó được sản xuất, phân phối hoặc có công dụng để sử dụng lâu dài hoặc tạm thời trong và xung quanh hộ gia đình hay khu cư xá, trường học, nơi vui chơi hay những nơi khác. Những sản phẩm không nằm trong phạm vi điều chỉnh của CPSA bao gồm máy bay, động cơ và thiết bị máy bay, một số loại tàu và thuyền, mỹ phẩm, dược phẩm, súng đạn, thực phẩm, xe động cơ và thiết bị xe động cơ, các loại thuốc trừ sâu và các sản phẩm thuốc lá. Hình thức chủ yếu để trừng phạt việc không tuân thủ các quy định của CPSA là từ chối không cho nhập hàng vào Hoa Kỳ. Ngoài ra, CPSC có thể tiến hành các thủ tục bắt giữ hoặc cảnh báo sản phẩm nếu sản phẩm đó được coi là có thể gây nguy hiểm. Khi CPSC xác định một sản phẩm nguy hiểm, CPSC có thể yêu cầu nhà sản xuất thông báo cho công chúng biết khuyết tật hoặc sự không phù hợp của sản phẩm đó và yêu cầu nhà sản xuất hoặc phải sửa chữa, thay thế sản phẩm hoặc trả lại tiền cho người tiêu dùng. Ngoài ra, nhà sản xuất vi phạm luật lệ và có sản phẩm gây tổn thương cho người sử dụng có thể bị phạt về dân sự hay hình sự. Ví dụ: Thu hồi lò sưởi điện Ngày 17 tháng 3 năm 2004, CPSC và nhà sản xuất ở Chicago, bang Illinois đã ra thông báo số 04-098 thu hồi 150.000 lò sưởi điện do hãng này sản xuất đã được tiêu thụ ở Hoa Kỳ với giá từ 30 đến 40 USD/chiếc trong giai đoạn từ tháng 8 năm 1996 đến tháng 2 năm 2004. 21 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Mặc dù chưa có trường hợp tai nạn nào liên quan đến sản phẩm này được phản ảnh, song CPSC và Công ty đã quyết định thu hồi sản phẩm sau khi phát hiện các mối nối điện bên trong lò sưởi có thể bị lỏng dẫn đến các bộ phận kim loại của lò sưởi có thể bị nhiễm điện gây nguy hiểm cho người dùng. Người tiêu dùng được khuyến cáo không nên tiếp tục dùng sản phẩm này, và liên hệ với Công ty để được sửa chữa miễn phí hoặc thay thế sản phẩm mới. 2.2.4 Một số quy định về hàng nhập khẩu vào Mỹ 2.2.4.1 Quy định về xuất sứ hàng nhập khẩu đưa vào Mỹ Việc xác định xuất sứ rất quan trọng vì hàng nhập khẩu ở những nước đang phát triển hoặc những nước đã ký kết hiệp định thương mại với Mỹ sẽ được hưởng thuế xuất thấp hơn. Xuất sứ của mặt hàng được xác định theo nguyên tắc biến đổi phần lớn về giá trị và được định nghĩa như sau: sản phẩm được xác định vào nước gốc là nơi cuối cùng sản xuất ra sản phẩm với du lịch sản phẩm đã biến dạng để mang tên mới và có đặc tính sử dụng mới. Ví dụ khi Việt Nam nhập khẩu vải để may thành áo xuất khẩu sang Mỹ thì sản phẩm mang xuất xứ Việt Nam, vì khi ấy tên của sản phẩm mới là áo và để mặc khác với sản xuất đặc tính ban đầu của vải. Hoặc Việt Nam nhập khẩu da về may mũ giày, rồi đưa đi nước khác để gắn với đế thành giầy hoàn chỉnh, trường hợp này xuất xứ của sản phẩm được ghi là Việt Nam . Khi xuất khẩu vào Mỹ, muốn được hưởng thuế xuất ưu đãi theo nước xuất xứ, luật Mỹ quy định trên sản phẩm phải ghi nhãn của nước xuất xứ. Sản phẩm xuất xứ từ Việt Nam thì phải ghi “made in Việt Nam”. Quy định này chỉ bắt buộc với sản phẩm hoàn chỉnh, khi nhập vào Mỹ có thể bán thẳng cho người tiêu dùng. Có một quy định đặc biệt là hàng hoá gốc từ Mỹ đưa sang nước khác để sắp xếp lại, gia công thêm và đóng gói khi nhập khẩu trở lại Mỹ sẽ không phải đóng thuế nhập khẩu cho phần nguyên liệu có gốc từ Mỹ. Dựa vào quy định này, các doanh nghiệp có thể nhận vải cắt sẵn của công ty Mỹ cung cấp, về may thành áo quần… rồi xuất khẩu trở lại Mỹ sẽ chỉ phải chịu thuế nhập khẩu đối với phần phí gia công. 2.2.5.2. Quy định về nhãn hiệu hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ Quy định: Mọi hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ ngoại quốc, phải ghi rõ ràng, không tẩy xoá được, ở chỗ dễ nhìn thấy được trên bao bì xuất nhập khẩu. Tên người mua cuối cùng ở Mỹ, tên bằng tiếng Anh nước xuất xứ hàng hoá đó. Hàng đến tay người mua cuối cùng thì trên các bao bì, vật dụng chứa đựng bao bì tiêu dùng của hàng hoá cũng phải ghi rõ nước xuất xứ của hàng hoá bên trong. Luật pháp Mỹ quy định: Các nhãn hiệu hàng hoá phải được đăng ký tại cục Hải Quan Mỹ. Hàng hoá mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép, bắt chước một nhãn hiệu đã đăng ký bản q uyền của một công ty Mỹ hay một công ty nước ngoài đã đăng bản quyền đều bị 22 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 cấm nhập khẩu vào Mỹ. Bản sao đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải nộp cho cục Hải Quan Mỹ và được lưu giữ theo quy định hàng nhập khẩu vào Mỹ có nhãn hiệu giả sẽ bị tịch thu sung công. Theo "Copyrigh Revíion Act" của Mỹ, hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ theo các bản sao chép các thương hiệu đã đăng ký mà không được phép của người có bản quyền là vi phạm luật bản quyền, sẽ bị bắt giữ và tịch thu, các bản sao các thương hiệu đó sẽ bị huỷ. Các chủ sở hữu bản quyền muốn được cục Hải Quan Mỹ bảo vệ quyền lợi thì cần đăng ký khiếu nại bản quyền tại văn phòng bản quyền theo các thủ tục hiện hành. Xử lý vi phạm * Hàng nhập vào Mỹ không tuân thủ quy định trên sẽ bị phạt mức 10% giá trị lô hàng và phải thực hiện thêm một số yêu cầu nữa. Tuy nhiên, không phải có nghĩa là người nhập khẩu được miễn thi hành nghĩa vụ đã quy định. * Hàng nhập khẩu không đáp ứng đúng yêu cầu về ghi mác mã sẽ bị giữ lại ở khu vực Hải Quan Mỹ cho tới khi người nhập khẩu thu xếp tái xuất trở lại, phá huỷ đi hoặc tới khi hàng được xem là bỏ để chính phủ định đoạt toàn bộ hoặc từng phần. * Phần 304(h) Luật thuế của Mỹ quy định ai cố tình vi phạm, cố tình che dấu sẽ bị phạm tiền 5000 USD hoặc bỏ tù dưới 1 năm. Trường hợp có sự phối hợp với nước ngoài để thay đổi tẩy xoá mác mã về xuất xứ hàng hoá thị bị phạm 100000USD với lần đầu và các vi phạm sau đó là 250000USD. 2.2.5 Luật thuế Mỹ có hệ thống luật pháp chặt chẽ, chi tiết và phức tạp hàng đầu thế giới. Luật pháp được xem là một vũ khí thương mại lợi hại của Mỹ. Người ta nói rằng có hiểu biết về luật pháp xem như bạn đã đặt được một chân vào thị trường Mỹ. để bảo hộ nền sản xuất trong nước, Mỹ đặt ra rất nhiều quy định về thương mại tạo ra rào cản rất lớn với các doanh nghiệp nước ngoài mà tiêu biểu là 3 luật thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá và thuế bù giá 2.2.6.1. Luật thuế đối kháng Mục đích của luật này là làm vô hiệu hoá ưu thế cạnh tranh không bình đẳng của nhà sản xuất/xuất khẩu nước ngoài đối với nhà sản xuất/xuất khẩu Hoa Kỳ nhờ có trợ cấp của nước họ. Thuế đối kháng đúng bằng trị giá tịnh của phần trợ cấp và được thu khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ Phần A Chương VII Luật thuế quan 1930, bổ sung bằng Luật Hiệp định thương mại 1979, bổ sung bằng Luật thuế quan và thương mại 1984, OTCA 1988 và luật về các hiệp định thương mại vòng đàm phán Uruguay 1994 nêu rõ: ngoài các lọai thuế, phí khác, thuế đối kháng sẽ được đánh tương đương với trợ giá tịnh của phần trợ cấp, nếu thoả mãn hai điều kiện: một là Bộ Thương mại Hoa Kỳ- cần phải làm rõ là có trợ cấp đối kháng, trực tiếp hay gián tiếp, liên quan đến sản xuất, xuất khẩu của nhóm/loại hàng nhập khẩu 23 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 hoặc được bán vào Hoa Kỳ và phải xác định trị giá của phần trợ cấp tịnh. Hai là, ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ-ITC-phải xác định được là ngành công nghiệp Hoa Kỳ bị thiệt hại vật chất, hoặc có nguy cơ bị thiệt hại vật chất, hoặc việc hình thành một ngành công nghiệp Hoa Kỳ bị đẩy lùi, vì lý do nhập khẩu mặt hàng đó hoặc việc bán (hoặc tương tự như bán) hàng đó vào Hoa Kỳ- gọi là việc kiểm tra thiệt hại-injury test. Luật được áp dụng cho nhập khẩu từ các nước WTO (theo Hiệp định trợ cấp và các biện pháp chống đối kháng-gọi là HD trợ cấp, hoặc với các nước mà Hoa Kỳ có hiệp định MFN vô điều kiện. Hiệp định trợ cấp quy định các loai trợ cấp bị cấm-trợ cấp vi phạm- “đèn đỏ” như: 1- trợ cấp dựa trên năng lực xuất khẩu, 2- trợ cấp dựa trên sử dụng nhiều hàng nội hơn hàng nhập. Hiệp định cho phép 3 loại trợ cấp “đèn xanh”-không gây phản ứng đối kháng: 1một số trợ cấp nghiên cứu (ngoại trừ trợ cấp cho ngành hàng không, 2- trợ cấp cho khu vực kém phát triển, 3- trợ cấp cho phương tiện hiện thời đáp ứng yêu cầu mới về môi trường. 2.2.6.2. Luật thuế bù giá (CVD) Luật thuế bù giá quy định một khoản bồi thường dưới dạng thuế nhập khẩu phụ thu để bù vào phần trợ giá của sản phẩm nước ngoài, mà việc bán sản phẩm đó ở Mỹ gây thiệt hại các nhà sản xuất những hàng hoá giống hoặc tương tự của Mỹ. Trong hầu hết các trường hợp, phần trợ giá phải bù lại có thể do chính phủ nước ngoài trực tiếp trả, nhưng luật này cũng áp dụng đối với loại trợ giá gián tiếp bị phát hiện sau khi điểu tra theo luật thuế bù giá. Luật thuế bù giá còn đề cập đến cả các loại “trợ giá ngược chiều” — những hình thức trợ giá cho sản xuất các yếu tố đầu vào được tính vào sản phẩm cuối cung xuất khẩu sang Mỹ. 2.2.6.3. Luật chống phá giá Luật chống phá giá được sử dụng rộng rãi hơn luật thuế bù giá. Thuế chống phá giá được ấn định vào hàng nhập khẩu khi người ta xác định được là hàng nước ngoài được bán “phá giá”, hoặc sẽ bán phá giá ở Mỹ với giá “thấp hơn giá trị thông thường”. Thấp hơn giá trị thông thường có nghĩa là giá của hàng nhập khẩu vào Mỹ — tức là giá mua hoặc giá bán của nhà xuất khẩu- thấp hơn mức giá của hàng hóa đó ở nước xuất xứ. Thuế chống phá giá sẽ được ấn định đối với sản phẩm khi việc bán phá giá và thiệt hại được xác định bằng mức chênh cao hơn của “giá trị bình thường” của hàng hoá đó với mức giá xuất khẩu, tức là giá bán tại Mỹ. Luật chống phá giá còn cho phép các ngành của Mỹ được đệ trình khiếu nại về hoạt động bán phá giá ở nước thứ ba. Ngành công nghiệp của Mỹ có thể đệ trình một đơn khiếu nại, trong đó phải giải thích tại sao việc phá giá lại gây thiệt hại cho các công ty của Mỹ, lên văn phòng Ðại diện Thương mại Mỹ, yêu cầu cơ quan này bảo vệ những 24 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 quyền lợi của Mỹ theo quy định của WTO. Nếu Ðại diện Thương mại Mỹ xác định là có đủ cơ sở để viện cớ, họ sẽ đệ trình một yêu cầu lên các cơ quan có thẩm quyền ở nước thứ ba yêu cầu họ phải thay Mỹ tiến hành việc chống phá giá. Trên đây chỉ là một số quy định cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế tại Mỹ, muốn kinh doanh tại đây thì các doanh nghiệp chỉ có một cách đó là “nhập gia tùy tục”. 2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH TẾ MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT 2.3.1. Vài nét về nền kinh tế Mỹ Mỹ là một trong những cường quốc kinh tế, khoa học, công nghệ và quân sự hàng đầu thế giới, đồng thời cũng là một trong ba trung tâm kinh tế và tài chính quốc tế lớn nhất thế giới. Với diện tích 9.363.364 km2, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng (dầu mỏ, khí đốt, than, quặng Uran, thủy điện... ) nước Mỹ đã đạt tới trình độ của một quốc gia phát triển về công nghiệp. Những ngành mũi nhọn của Mỹ là chế tạo hàng không , điện tử, tin học, nguyên tử , vũ trụ , hoá chất. Ngoài ra, công nghiệp luyện kim, dệt, chế tạo xe hơi... cũng đạt trình độ phát triển cao. Ngành nông nghiệp Mỹ có trình độ phát triển cao với ưu thế chính về cơ giới hoá, kỹ thuật canh tác tiên tiến, giống có năng suất cao, sử dụng hiệu quả phân bón, hệ thống thuỷ lợi hoàn hảo. Ngành dịch vụ Mỹ (dịch vụ đời sống, vận tải, thông tin, thương mại, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm...) rất phát triển chiếm tới 70% thu nhập quốc dân và thu hút 70% lao động cả nước. Hệ thống giao thông vận tải Mỹ hiện đại với hơn 3 triệu người làm việc. Cả nước có gần 150 triệu chiếc xe ô tô (gấp 2 lần ở Nhật Bản ), có tổng chiều dài đường sắt là 310.000 km, khối lượng vận tải đường không chiếm 40% tổng khối lượng vận tải hàng không thế giới. Mỹ là nước có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến trong hầu hết các lĩnh vực và luôn luôn có nhu cầu và khả năng trao đổi khoa học, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Lực lượng nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ có tới 95 vạn người, chưa kể số nhân viên kỹ thuật. Mỹ có nền đại học đa dạng, với 1200 cơ sở đào tạo trong đó có 891 trường đại học, đặc biệt có 35 trường đại học nổi tiếng nhất đào tạo cả cho người nước ngoài. Về ngoại thương, Mỹ là nước nhập siêu. Năm 1999, tổng kim ngạch nhập khẩu là 1.156,106 tỷ USD, năm 2000 là 1.314,493 tỷ USD chủ yếu từ các nước Canada, Nhật Bản, Mehico, Trung Quốc, Đức, Đài Loan, Anh, Hàn Quốc, Singapore... Trong khi đó, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt trị giá 888,027 tỷ USD (năm 1999) và 978,606 tỷ USD (năm2000) chủ yếu sang các nước như Canada, Nhật Bản, Mehico, Anh, Hàn Quốc, Hà Lan... Hầu như hàng hoá mọi quốc gia đều có mặt trên thị trường siêu khổng lồ này. Một 25 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 ví dụ điển hình là Trung Quốc, sau hơn 20 năm tích cực và liên tục thâm nhập thị trường Mỹ, năm 1999, Trung Quốc đã đạt mức xuất siêu với Mỹ lên đến hơn 50 tỷ USD, đem lại nguồn ngoại tệ to lớn cho đất nước này, thúc đẩy nhiều ngành sản xuất và dịch vụ phát triển mạnh tạo ra rất nhiều công ăn việc làm. Một điểm khác đặc trưng của nền kinh tế này khác so với các nước khác là dai phân loại thị trườngrộng, vì thế nó có thể thu hút và tiêu thụ vô số chủng loại hàng hoá khác nhau với số lượng rất lớn thuộc đủ mọi chất lượng từ trung bình đến cao. Hơn nữa, với mục tiêu “sản xuất những gì ngưòi khác không sản xuất nổi”, Mỹ chủ trương tập trung vào các ngành dịch vụ và công nghệ cao trong khi khuyến khích nhập khẩu hàng hoá về cần nhiều lao động như quần áo, giày dép, đồ gia dụng... từ các nước khác khiến cho sức mua của nền kinh tế ngày càng lớn và mức sống của người dân ngày càng cao. Một đặc điểm khác nữa của nền kinh tế Mỹ, luôn thu hút mọi nhà xuất khẩu trên khắp thế giới là họ có thể bán hàng với quy mô lớn. Một khi đã qua được giai đoạn giới thiệu sản phẩm và thâm nhập được vào hệ thống phân phối, các nhà xuất khẩu ngoại quốc sẽ nhận được những đơn đặt hàng rất lớn, ổn định và lâu dài, đem lại những nguồn doanh thu ổn định và ngày càng tăng, giúp nhà sản xuất tăng cường đầu tư tái sản xuất mở rộng, liên tục phát triển. Chính sách thương mại của Mỹ nói chung là sự tự do và mở rộng. Trừ một số ít mặt hàng có hạn ngạch và một số mặt hàng phải đạt được những yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, còn lại đều tự do về nguồn hàng lẫn thương nhân, mọi công ty của Mỹ đều có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Với sức mạnh kinh tế , khoa học, kỹ thuật và công nghiệp, quân sự, Mỹ đang chi phối đời sống kinh tế và chính trị quốc tế. Là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế tài chính quốc tế cũng như các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc, Mỹ có vị trí quan trọng và ở nhiều nơi có tiếng nói quyết định . Mỹ có hệ thống pháp luật về thương mại vô cùng rắc rối và phức tạp. Bộ luật Thương mại (Uniform Commercial Code ) được coi như xương sống của hệ thống pháp luật về thương mại. Các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường này cần phải nhờ đến sự trợ giúp của các chuyên gia và luật sư. Một điểm đáng chú ý đối với các doanh nghiệp khi xâm nhập vào thị trường Mỹ đó là những chính sách ưu đãi. Bởi nếu được hưởng ưu đãi này thì hàng hoá sẽ có sức cạnh tranh lớn hơn rất nhiều so với khi không được hưởng. Các chính sách ưu đãi như sau: o Quy chế tối huệ quốc (MFN: Most Favoured Nations ) là chính sách thương mại truyền thống quan trọng của Mỹ. Chính sách này cho phép hàng hoá của bạn hàng nhập vào Mỹ được hưởng tỷ lệ thuế thấp hơn so với mức thuế của các bạn hàng không được hưởng quy chế này và ngược lại họ cũng phải giành cho hàng hoá của Mỹ những ưu đãi tương tự. 26 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 o Chế độ thuế quan phổ cập (GSP : Generalised System of Preferences) là chế độ ưu đãi thuế quan mà Mỹ và 17 nước công nghiệp phát triển dành cho các nước đang phát triển, nếu đạt được sẽ còn có lợi hơn cả quyền được hưởng MFN. Hầu hết các nước được hưởng đều là thành viên của WTO. Nội dung chính của GSP là miễn thuế hoàn toàn hoặc ưu đãi thuế thấp cho các mặt hàng nhập từ các nước đang phát triển được họ cho hưởng GSP mà không có điều kiện có đi có lại và mặt hàng được hưởng ưu đãi GSP phải đáp ứng tiêu chuẩn mà Mỹ đề ra. 2.3.2. Một số chỉ số đặc điểm của môi trường kinh tế Mỹ tác động đến hoạt động KDQT 2.3.2.1. Môi trường kinh tê có tính mở cao. Hoa Kỳ là quốc gia tiên phong trong việc ủng hộ tự do hóa thương mại vì vậy các quy chế xuất nhập khẩu mà quốc gia này đã và đang áp dụng đều phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của WTO, đây là quốc gia nhập khẩu với khối lượng lớn các mặt hàng có hàm lượng lao động cao: dệt may, giày dép…trong đó có nhiều mặt hàng tiêu dùng thông thường mà Hoa Kỳ hầu như không sản xuất. Một thực tế là sự phát triển của nền kinh tế Hoa Kỳ đã liên tục đóng góp cho sự phát triển toàn cầu nhờ duy trì chính sách mở cửa thị trường. Thông qua chính sách mở cửa của mình, các nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng Hoa Kỳ có thể tiếp cận với hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài với những điều kiện ưu đãi nhất. Trong hầu hết các chính sách phát triển kinh tế, Hoa Kỳ luôn chủ trương đặt hệ thống thương mại đa phương vào trung tâm của các quan hệ thương mại quốc tế của mình, luôn có xu hướng mở cửa thị trường một cách cao độ thông qua các cuộc đàm phán từ song phương cho tới khu vực để đạt tới một chiến lược tự do hóa thương mại mang lại nhiều lợi ích quốc gia nhất. Tính mở của thị trường còn được thể hiện ở nhu cầu thị hiếu cũng như những yêu cầu trong tiêu dùng của người Hoa Kỳ không quá khắt khe, nhu cầu tiêu dùng nhiều nhưng họ không quá kỹ tính như những người tiêu dùng châu Âu hay Nhật Bản. Mặt khác, là đất nước đa sắc tộc, các tầng lớp dân cư trong xã hội cũng có sự phân hóa nhất định vì vậy nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp khác nhau thì cũng khác nhau, hàng hóa bán trên thị trường Hoa Kỳ cũng sẽ đa dạng phong phú hơn cả về chủng loại lẫn chất lượng. Sức tiêu thụ hàng hóa trên thị trường Hoa Kỳ là vô cùng hấp dẫn với bất kỳ nhà xuất khẩu nước ngoài nào. Theo một khảo sát mới đây thì bình quân một năm, một người phụ nữ Hoa Kỳ mua khoảng 54 bộ quần áo và 6 đôi giày, và người tiêu dùng chủ yếu hiện nay là phụ nữ sau đó đến giới trẻ. Thị trường đồ gỗ cũng hấp dẫn không kém khi kim ngạch nhập khẩu gỗ, các sản phẩm gỗ và đồ nội thất là trên 40 tỷ USD/ năm, nhu cầu tiêu dùng đối với mặt hàng này hàng năm không ngừng tăng lên. Với mặt hàng thủy sản thì trung bình một người Hoa Kỳ tiêu dùng khoảng 16,3 pound/ người/ năm, tức là họ đã tiêu thụ khoảng 8 % tổng sản lượng thủy sản thế giới… Có thể thấy, những mặt hàng mà 27 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 thị trường Hoa Kỳ có kim ngạch nhập khẩu lớn và có nhu cầu cao đều là những hàng hóa Việt Nam hoàn toàn có khả năng cung ứng tốt, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội kinh doanh tại thị trường này. 2.3.2.2. Tính quy chuẩn và thống nhất cao độ đối với các sản phẩm. Là thị trường rộng, sức mua lớn, nhu cầu đa dạng nhưng đồng thời cũng là thị trường có những quy định tương đối chặt chẽ đối với hàng hóa nhập khẩu. Thông thường, hàng hóa được các doanh nghiệp Hoa Kỳ nhập về phải có khối lượng lớn, phải đảm bảo đúng quy chuẩn, đúng thời hạn và đặc biệt là không được phương hại đến lợi ích quốc gia cũng như lợi ích của các công ty nhập khẩu. Hàng hóa trước khi đưa vào phân phối đến tay người tiêu dùng đều phải được kiểm nghiệm chặt chẽ, chỉ khi đã đáp ứng được các chuẩn mực nhất định mới được phép đưa vào lưu thông tới người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra, trong quá trình nhập khẩu hàng hóa vào thị trường nội địa, Hoa Kỳ cũng đưa ra những quy định chung về cách tính trị giá hải quan, về nội dung hình thức của một hóa đơn thương mại đặc biệt vấn đề xuất xứ sản phẩm rất được coi trọng. Mức thuế nhập khẩu được áp dụng khác nhau cho các hàng hóa đến từ các nhóm nước khác nhau và một số mặt hàng còn chịu sự quản lý bằng hạn ngạch phân bổ theo quốc gia do đó việc xác định được xuất xứ hàng hóa là hết sức quan trọng. 2.3.2.3. Hệ thống phân phối thống nhất và ổn định Do đặc tính là thị trường lớn, thị hiếu tiêu dùng đa dạng nên việc cung ứng các loại hàng hóa tới người tiêu dùng cũng phải có quy mô tương ứng. Thực tế đã cho thấy hệ thống phân phối hàng hóa ở Hoa Kỳ phát triển ở trình độ cao và có một tổ chức hoàn chỉnh. Tại Hoa Kỳ hiện nay có nhiều loại công ty lớn, vừa và nhỏ sử dụng các kênh phân phối sản phẩm khác nhau. Các công ty lớn thường có hệ thống phân phối riêng và tự mình thực hiện các khâu từ nghiên cứu, sản xuất, tiếp thị, phân phối và tự nhập khẩu. Còn đối với các công ty vừa và nhỏ thì vận động xung quanh hệ thống thị trường và được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ. Các công ty vừa và nhỏ của Hoa Kỳ tiến hành nhập khẩu hàng hóa về và bán tại thị trường trong nước thông qua nhiều cách khác nhau: bán cho các cửa hàng bán lẻ, bán cho các nhà phân phối, tiến hành bán lẻ trực tiếp…Khi nói tới các kênh phân phối trên thị trường Hoa Kỳ không thể không nhắc tới vai trò của hệ thống bán lẻ. Hiện nay Hoa Kỳ có trên 1 triệu doanh nghiệp bán lẻ chiếm khoảng 11,7% tổng số việc làm tại Hoa Kỳ, riêng trong ngành may mặc đã có hàng trăm cửa hàng bán lẻ quần áo với doanh thu khoảng 93 tỷ USD/ năm. Với mặt hàng thủy sản, việc cung ứng cũng rất tiện lợi với hệ thống các nhà hàng, hệ thống cung cấp cho các cơ sở ăn uống công cộng như trường học, hộ gia đinh; hệ thống bán lẻ là các chuỗi siêu thị, các cửa hàng bán lẻ, các chợ, các cửa hàng… 2.3.2.4. Cường độ cạnh tranh cao 28 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Như đã biết, nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ hàng năm là lớn nhất thế giới, đây là cái đích hướng tới của nhiều nhà xuất khẩu. Do đó trên thị trường này luôn có mặt của rất nhiều nhà cung cấp lớn nhỏ từ khắp nơi trên thế giới, đó chính là nguyên nhân cơ bản của sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà xuất khẩu với nhau, giữa nhà xuất khẩu với nhà sản xuất nội địa, và trong những chiến lược cạnh tranh đó, giá cả và chất lượng là hai yếu tố cơ bản nhất giữ vai trò quan trọng cần được các doanh nghiệp xuất khẩu lưu tâm. Trong hai yếu tố đó, giá cả đôi khi có sức cạnh tranh hơn so với chất lượng sản phẩm bởi người tiêu dùng Hoa Kỳ thường không muốn trả tiền theo giá niêm yết, hàng hóa bán tại trị trường Hoa Kỳ phải kèm theo dịch vụ sau bán hàng, số lượng và chất lượng của những dịch vụ này có ý nghĩa quan trọng trong sự lựa chọn mua hàng của họ. Nắm được đặc điểm này mà các doanh nghiệp thường tập trung cao vào phục vụ tốt các dịch vụ sau bán hàng cũng như tìm cách để hạ thấp giá thành sản phẩm đến mức tối thiểu có thể. Các nhà kinh doanh tại thị trường Hoa Kỳ phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt và cái giá phải trả cho sự nhầm lẫn là rất lớn . 2.3.2.5. Các hiệp hội kinh doanh và hệ thống tư vấn rất được đề cao. Mặc dù là thị trường có tính mở khá cao nhưng trên thực tế các chính sách thương mại của quốc gia này vẫn mang xu hướng bảo vệ các doanh nghiệp sản xuất trong nước tương đối chặt chẽ và nghiêm ngặt. Điều này được thể hiện ở một số lượng lớn các Hiệp hội, các tổ chức của các nhà kinh doanh giữ vai trò hướng dẫn, phối hợp hoạt động và bảo vệ lợi ích các doanh nghiệp trong nước trước sự thâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này vừa tạo ra những thách thức và những cơ hội mà nếu doanh nghiệp nước ngoài khai thác được thì sẽ có được một sự đảm bảo vững chắc cho xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Hoa Kỳ là: thông qua thiết lập mối quan hệ tốt đẹp bình đẳng với các tổ chức Hiệp hội ngành hàng của Hoa Kỳ, nhà xuất khẩu nước ngoài sẽ có thể dễ dàng tìm cho mình những đối tác làm ăn là các doanh nghiệp nội địa phù hợp nhất từ đó thiết lập quan hệ thương mại, cơ sở cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu, đây là cách tiếp cận thị trường hiệu quả cao và đảm bảo được sự tin cậy. Hệ thống pháp luật Hoa Kỳ vốn phức tạp nên để có thể hiểu được những vấn đề liên quan đến pháp luật cũng như có một sự đảm bảo pháp lý vững chắc cho hoạt động kinh doanh của mình, nhà xuất khẩu thường lựa chọn cho mình những cố vấn luật pháp riêng. 2.3.3. Một số chỉ số kinh tế tại Mỹ 2.3.3.1. Mức thu nhập trung bình Năm 2011, Tổng giá trị GDP của Mỹ là 15227.1 tỷ USD Mức thu nhập trung bình của một người Mỹ (2010) là khoảng 45.511USD (Báo cáo từ Knight Frank và Citi Private Wealth ) đứng sau Nauy (51.226 USD) và Singapore (56.532 USD). Với mức thu nhập thuộc top dẫn đầu thế giới thì khả năng chi trả và nhu cầu mua sắm của người dân Mỹ là rất cao. 29 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Một số chỉ tiêu kinh tế tại Mỹ 2011 2.3.3.2. Cấu trúc thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp thời điểm quý 1/2012 ở Mỹ là 39.2% và dẫn đầu thế giới trong thời điểm đó (theo CNNMoney), nhỉnh hơn 36.8% của Nhật Bản. Đối với mỗi bang khác nhau thì tỷ lệ này cũng không giống nhau, khi xác định thâm nhập vào bang nào thì các doanh nghiệp phải tìm hiểu thuế ở bang đó. Với tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp cao như thế, có thể thấy Mỹ là nơi không có tính cạnh tranh trong đầu tư mới. 30 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Trong khi các nước phát triển khác thì cắt giảm thuế thì nước Mỹ không làm gì cả. Nhưng hiện nay, tổng thổng Obama đang kêu gọi việc cắt giảm thuế xuống còn 28%. Có thể thấy rằng cắt giảm thuế ở Mỹ là việc làm cần thiết để tăng đầu tư. Ta có thể thấy thuế suất của Mỹ lớn hơn rất nhiều so với thuế suất trung bình của các nước phát triển trong bảng bên đây (năm 2011) Đối với các doanh nghiệp nước ngoài tại Mỹ thì thuế thu nhập có thể cao hơn vì có thể có lệ phí đăng ký ẩn. Các doanh nghiệp nên chú ý vấn đề này khi đầu tư tại Mỹ. 2.3.3.3. Lạm phát Tỷ lệ lạm phát trung bình của 2012 tính đến tháng 9 là 2.09%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ lạm phát năm 2011 (3%) Tỷ lệ lạm phát tại Mỹ 2002 - 2012 Tại Mỹ, tỷ lệ lạm phát là khá thấp và tương đối ổn định trong nhiều năm so với nhiều nước trên thế giới. Vì thể Mỹ có lợi thế hơn so với những nước khác. Lý do là khi 31 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 lạm phát tại nước đó tăng lên, giá cả tăng lên, nhu cầu mua sắm giảm đáng kể thì công việc kinh doanh không những của công ty trong nước giảm và công ty nước ngoài cũng không ngoại lệ. Do vậy khi hoạt động kinh doanh ở những quốc gia có tỷ lệ lạm phát thấp hơn thì mức độ rủi ro cũng thấp hơn. 2.3.3.4. Tỷ giá hối đoái Một nhà đầu tư nước ngoài có thể mất mát lớn nếu giá trị của tiền tệ giảm xuống đáng kể. Đồng đô la Mỹ có tỷ giá khá ổn định, nên mức độ rủi ro cho các nhà đầu tư là khá thấp Khi hoạt động kinh doanh ở nước ngoài, doanh nhân cần phải nhận ra rằng họ không thể đưa cho các cấp rằng các nước khác cung cấp những điều tương tự như được tìm thấy ở các quốc gia công nghiệp hóa. Mức độ phát triển của một quốc gia thường được quyết định một phần bởi cơ sở hạ tầng của mình Cơ sở hạ tầng là cơ sở vật chất hỗ trợ các hoạt động kinh tế của một quốc gia, chẳng hạn như đường sắt, đường cao tốc, bến cảng, các tiện ích và nhà máy điện, trường học, bệnh viện, hệ thống thông tin liên lạc, và các hệ thống phân phối thương mại. Khi hoạt động kinh doanh tại các quốc gia kém phát triển, một doanh nghiệp có thể cần phải bồi thường để phân phối thô sơ và hệ thống thông tin liên lạc. Tại Mỹ vơi hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, thuận lợi cho các nhà đầu tư trong hoạt động kinh doanh. 2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KDQT 2.4.1. Môi trường văn hóa Mỹ Nền văn hoá của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ thật đa dạng, phong phú, cũng giống như một cây xanh cao to, gồm nhiều cành, nhánh và dĩ nhiên là chúng mọc xúm xít chung quanh thân hình chính, làm nên diện mạo đầy đủ cho vây xanh đó. Tuy bắt nguồn từ văn hoá Tây Âu là chính nhưng khi hình thành phát triển thì văn hoá Mỹ thể hiện là một nền văn hoá đa dạng – phức tạp do gần 300 năm hấp thụ được ở những người nhập cư và tỵ nạn từ khắp thế giới, tức là xã hội Mỹ có nhiều nền văn hoá và các nhánh văn hoá phụ.  Ngôn ngữ và bản sắc dân tộc Theo số liệu của Bộ lao động và thương mại nêu trong cuốn sách “một thế kỷ tăng trưởng dân số”, cho biết: Khi người Anh đến Mỹ nhập cư ngày một gia tăng chiếm 60 đến 80% dân số Mỹ thì 13 thuộc địa đầu tiên là do người Anh cai trị. Luật pháp, cơ cấu tổ chức chính quyền, đời sống văn hoá xã hội thuộc địa Mỹ chủ yếu mang đặc điểm Anglo – saxon. Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng ở tất cả mọi nơi trừ những cộng đồng “nước ngoài” biệt lập. Cho đến tận ngày nay, nước Mỹ vẫn chưa có ngôn ngữ chính thức, 1/3 số bang lấy tiếng Anh làm ngôn ngữ chích thức, 2/3 số bang còn lại coi tiếng Mỹ hoặc không coi 32 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 ngôn ngữ nào là chícnh thức. Riêng bang đảo Hawai lại tuyên bố có hai ngôn ngữ chính thức tiếng Anh và tiếng Hawai. Việc ủng hộ tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức cũng khác nhau. Tuy nhiên, trong kinh doanh quốc tế, tiếng Anh là ngôn ngữ chính được sử dụng ở tất cả mọi nơi trừ những cộng đồng “nước ngoài” biệt lập.  Tôn giáo Mỹ là một nước đa chủng tộc, gần như không thiếu một màu da nào, một dân tộc nào trên đất nước này. Góp vào bức tranh xã hội đầy màu sắc, tôn giáo Mỹ hết sức đa dạng, phong phú, mang một bản sắc riêng không thấy ở bất cứ quốc gia nào khác. Hiện nay, ở Mỹ có khoảng 219 tôn giáo nhỏ phân chia thành 341 nghìn tổ chức địa phương. Tôn giáo lớn nhất và quan trọng nhất nước này là Christmas (còn gọi là đạo KiTô hay Cơ Đốc Giáo) có khoảng 76,8 triệu tín đồ; Protestant (Tân Giáo), 52 triệu tín đồ; Roman Catholics (Thiên chúa La Mã), 3,9 triệu tín đồ; Judaism (Do Thái), 4 triệu tín đồ; tiếp theo là Eastern Othodox Church (Chính giáo phương Đông); rồi Hồi giáo, Phật giáo, Quaker, Mormons... Với một nền tôn giáo đa giáo phái và với một số lượng khổng lồ người tham gia các hoạt động tôn giáo như vậy mà trên nước Mỹ hiện nay không hề xảy ra các cuộc tàn sát hay xung đột tôn giáo. Theo thời gian, những tình cảm hoà đồng tôn giáo Mỹ trở nên bình thường, mọi cộng đồng tôn giáo vừa độc lập, vừa cùng nhau sinh sống. Những điều đó có được là nhờ 3 yếu tố cơ bản là Nhà nước, gia đình và tư tưởng người dân. Ở Mỹ, hiện tượng trong một gia đình có năm người mà có ba, bốn quốc tịch là chuyện bình thường. Như một gia đình có người bố là người Anh theo Tôn giáo, người mẹ là người Ireland theo phái Calvin, các người con mỗi người theo một tôn giáo. Như vậy, sự hoà đồng trong tôn giáo chỉ có ở một đất nước như Mỹ khi mà quyền tự do cá nhân được tôn trọng: Tự do ngôn luận, tự do hội họp, tự do điều trần... và không ngoại trừ tự do tín ngưỡng.  Tính cách, lối sống và suy nghĩ của con người Mỹ Khác với một số nền văn hóa khác, nhất là văn hóa Châu Á, nhìn chung, người Mỹ rất coi trọng tự do cá nhân và tính tự lập. Gia đình, cộng đồng, tôn giáo, hoặc tổ chức là thứ yếu so với các quyền cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân này cũng dẫn đến một tính cách nổi bật của người Mỹ là cạnh tranh. Phong cách chung của doanh nhân Mỹ là ít chú ý đến nghi lễ, đi thẳng vào vấn đề, và muốn có kết quả nhanh. Trong đàm phán, người Mỹ thường xác định trước và rõ mục tiêu cần đạt được, chiến lược và chiến thuật đàm phán, và dùng số liệu để chứng minh cho các luận điểm của mình. Họ muốn dành chiến thắng về phần mình, song cũng sẵn sàng thỏa hiệp trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. ở Hoa Kỳ, “có đi có lại” là nguyên tắc quan trọng trong đàm phán chính trị cũng như trong kinh doanh. 33 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 Người Mỹ thích nói thẳng, rõ ràng, và dễ hiểu. Họ không thích kiểu nói vòng vo, xa xôi, hoặc ví von. Nhìn chung, khi người Mỹ nói “được” thì có nghĩa là được và “không được” có nghĩa là không được. Người Mỹ không ngại ngùng khi trả lời “tôi không biết” nếu như họ không biết về vấn đề mà bạn quan tâm, hoặc “tôi không phụ trách việc này” nếu như vấn đề bạn quan tâm không trong phạm vi trách nhiệm của họ. Tuy nhiên, người Mỹ thường sẵn sàng chỉ cho bạn biết bạn phải hỏi ai hoặc tìm ở đâu để có những thông tin mà bạn cần, hoặc ai là người phụ trách việc mà bạn quan tâm. Tính thẳng thắn và sự lịch thiệp cũng có mức độ khác nhau tuỳ theo vùng. Người New York nổi tiếng là trực tính, và thậm chí hơi thô bạo nếu so sánh với văn hóa Châu á. Người ở vùng Trung Tây cũng thẳng thắn nhưng thường lịch sự hơn nhiều. Người California không phải lúc nào cũng nói đúng ý nghĩ của họ. Ví dụ ở Los Angeles – miền đất của những giấc mơ - nếu ai đó nói với bạn “Tôi sẽ trở lại vấn đề này với bạn” thì cũng có thể là họ sẽ làm như vậy thật, song cũng có thể họ ngụ ý là “Bạn không có cơ hội”. Nhìn chung, người Mỹ không có thói quen nói hoặc cười to trong khi ăn uống hoặc ở nơi công cộng. Họ rất tự giác xếp hàng đợi đến lượt mình khi có từ hai người trở lên, và không có thói quen chen ngang hàng. Tại cửa ra vào thang máy, tầu điện ngầm, hoặc xe buýt, người ở ngoài thường đợi cho người ở trong ra hết rồi mới vào. Người Mỹ có thói quen cám ơn khi được người khác giúp đỡ dù chỉ là một việc rất nhỏ như nhường đường chẳng hạn.  Thời gian Đối với người Mỹ, thời gian chính là nguồn của cải quý giá giống như nước hay than đá, cái mà con người có thể sử dụng tốt và cũng có thể sử dụng không tốt: “Thời gian là tiền bạc”, “Cuộc đời bạn chỉ có từng ấy thời gian và bạn nên biết cách sử dụng một cách khôn ngoan”... Ngay từ rất bé, người Mỹ đã được dạy rằng tương lai không thể tốt hơn quá khứ và hiện tại nếu con người ta không sử dụng thời gian của mình cho những mục đích củng cố xây dựng và có định hướng cho tương lai. Vì thế nên người Mỹ tỏ ra rất khâm phục người có “đầu óc tổ chức tốt”, những người thường viết ra họ sẽ làm gì trong ngày. Con người có lý tưởng theo họ phải là người đúng giờ và biết quý trọng thời gian của người khác. Thái độ về thời gian không được số đông trên thế giới chia sẻ, nhất là không phải là châu Âu. Họ có thể coi thời gian như một cái gì đó đơn giản nhưng vô hình ở xung quanh họ chứ không phải là một cái gì đó mà họ có thể sử dụng được. Một trong những điều khó đối với người nước ngoài sống ở Mỹ là phải điều chỉnh để mình quen với khái niệm thời gian cần phải tiết kiệm bất cứ khi nào có thể và hàng ngày phải biết cách sử dụng cho khôn ngoan. Trong cố gắng để sử dụng thời gian cho tốt, người Mỹ bị người nước ngoài nhìn nhận rằng, họ giống như những cỗ máy, những sinh vật không có cảm xúc. Do luôn quá 34 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 coi trọng thời gian nên họ không thể tham gia hay hoà đồng vào cộng đồng chung của loài người, điều mà thực sự rất quan trọng trong cuộc sống. Thay cho lời kết Nếu so sánh với các nước Tây Âu như Pháp, Anh, Italia... thì có thể nói cuộc sống ở Mỹ gấp gáp hơn, văn hoá Mỹ mang tính thương mại cao hơn và có nhiều biểu hiện của chủ nghĩa cực đoan. Về phương diện nào đó, văn hoá Mỹ đồng cảm với chủ trương của các nhà vạch chính sách Mỹ là khuếch trương một số khía cạnh văn hoá Mỹ, lối sống Mỹ ra các khu vực khác trên thế giới, làm cho văn hoá Mỹ chiếm vị trí thượng phong, được hoan nghênh và hỗ trợ cho kỳ vọng nước Mỹ luôn mạnh nhất thế giới, chỉ huy được các quốc gia khác, mọi quyền lợi (kể cả văn hoá) của họ phải ít nhiều phục vụ cho chủ nghĩa thực dụng của Mỹ. Ta có thể thấy sự khác biệt giữa người Mỹ và người Á Đông qua các bảng sau: NĂM GIÁ TRỊ CON NGƯỜI QUAN TRỌNG NHẤT Người Đông Á Người Mỹ 1. Cần cù 1. Tự lực cánh sinh 2. Hiếu học 2. Thành đạt cá nhân 3. Trung thực 3. Cần cù 4. Tự lực cánh sinh 4. Thành công trong cuộc sống 5. Kỷ luật 5. Giúp đỡ mọi người SÁU GIÁ TRỊ XÃ HỘI QUAN TRỌNG NHẤT Người Đông Á Người Mỹ 1. Một xã hội trật tự 1. Tù do ngôn luận 2. Sự hoà nhập xã hội 2. Sự hoà nhập xã hội 3. Các quan chức có trách nhiệm 3. Quyền cá nhân 4. Cởi mở đón nhận tư tưởng mới 4. Tù do tranh luận 5. Tù do ngôn luận 5. Suy nghĩ về bản thân 6. Tôn trọng chính quyền 6. Các quan chức có trách nhiệm QUAN NIỆM KHÁC VỀ MỘT SỐ GIÁ TRỊ CON NGƯỜI Giá trị Người Đông Á Người Mỹ  Thực hiện nghĩa vụ đối với người khác 39% 19%  Thành công trong cuộc sống 50% 59%  Thành đạt cá nhân 33% 59%  Hiếu học 69% 15%  Kỷ luật cá nhân 48% 22% 2.4.2. Đôi điều cần lưu ý khi tiếp cận với các doanh nhân Mỹ Quan hệ Mỹ và các đối tác nước ngoài đã và đang ngày càng được cải thiện. Bởi vậy, việc tìm hiểu cách ứng xử của người Mỹ, đặc biệt là các doanh nhân Mỹ là điều bổ ích và cần thết cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường Mỹ. 35 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 2.4.2.1. Đạo đức và văn hoá doanh nghiệp Mỹ  Quan niệm về đạo đức trong kinh doanh Trong xã hội hiện đại Mỹ, có nhiều quan điểm về kinh doanh. Phần lớn các nhà kinh doanh đều tự coi mình là những người theo chủ nghĩa thực dụng, mà chủ nghĩa thực dụng lại bắt nguồn từ những giá trị truyền thống của Mỹ, trong đó bao gồm quan điểm thực tế, chủ nghĩa cá nhân, tính vị kỷ, tính cần cù và sự thành đạt... và rất coi trọng hiệu quả kinh tế. Nhưng không phải nhà kinh doanh nào cũng làm như vậy. Vẫn còn nhiều người cho rằng, những tiêu chuẩn đạo đức thường ngày như sự công bằng và tính trung thực rất cần có trong kinh doanh, bởi bản thân nó đã tạo ra sự ổn định cho việc tổ chức kinh doanh đạt những kết quả tốt. Hay nói cách khác, kinh doanh có vị trí nhất định giành cho đạo đức và đạo đức là công cụ giúp cho việc kinh doanh giữ được lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của công ty. Thực chất ở đây, nhà kinh doanh coi đạo đức như một công cụ hay một điều kiện cần thiết để đạt được lợi nhuận mà thôi. Nhưng số khác lại cho rằng, kinh doanh có nghĩa là làm kinh tế, là trách nhiệm xã hội của các nhà kinh doanh và không cần yếu tố đạo đức.  Văn hoá doanh nghiệp Mỹ qua suy nghĩ của doanh nhân Mỹ Văn hoá trong doanh nghiệp Mỹ có vẻ không ổn định và dễ nhầm lẫn. Một mặt, các doanh nhân muốn xúc tiến kinh doanh ở mọi nơi, trong các bữa tiệc, trên máy bay, ngoài phố, với những người xa lạ. Bởi vậy, họ dễ dàng kết hợp mối quan hệ giữa kinh doanh với quan hệ xã hội. Họ có thể thu thập thông tin, lập kế hoạch buôn bán với doanh nhân nước ngoài, đôi khi cả với nhà sản xuất một cách không chính thức. Mặt khác, khi chuẩn bị đi đến quyết định, trên cơ sở tạo lập được quan hệ với bạn hàng, họ lại muốn thực hiện ngay và công việc đó phải nhằm mục tiêu hiệu quả. Phong cách doanh nhân Mỹ là đi thẳng vào vấn đề (phong cách trực tiếp). Tuy nhiên, các doanh nhân Mỹ đánh giá cao kiến thức kinh doanh. Họ luôn có mặt tại các cuộc hội thảo, các khoá học do công ty tài trợ hoặc cá nhân tự túc để nâng cao nghiệp vụ và nâng cao mức sống trực tiếp cho chính họ. Họ có thể cùng một lúc thực hiện nhiều phương án khác nhau, cho dù phải đối mặt với hàng loạt các thất bại. Chính sự linh hoạt và kiên định đó đã đưa nước Mỹ đứng đầu thế giới về các phát minh và sáng chế. Bên cạnh đó, quan hệ giữa những vấn đề riêng tư và công việc kinh doanh không thường biểu hiện rõ ràng trong giới kinh doanh Mỹ. Người Mỹ có thể bàn bạc công việc với sự có mặt của các thành viên trong gia đình, thậm chí bạn bè, đôi khi họ cần cả những lời khuyên hoặc nhận xét của những người không liên quan. Do mối quan hệ không rõ ràng giữa cuộc sống cá nhân và công việc ở Mỹ, các thương nhân nước ngoài khi được tham gia hoạt động xã hội ở Mỹ cần theo sự chỉ dẫn của các đồng nghiệp Mỹ. Bởi vậy, để làm ăn thành công với một đối tác điển hình ở Mỹ, các doanh nhân nước ngoài cần phát hiện những tính cách để dung hoà và tạo sự hấp dẫn cho cả hai phía. 36 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 2.4.2.2. Quan hệ giao tiếp và đàm phán trong kinh doanh  Vấn đề giao tiếp và đối thoại Giới thiệu và chào hỏi nhau là những nghi thức thông thường và cần thiết trong bất kỳ lĩnh vực nào. Người Mỹ không câu nệ bởi những nghi thức rườm rà, hình thức như ở một số quốc gia khác, họ thường sắp đặt các cuộc gặp gỡ với bạn hàng bằng một thông báo ngắn gọn, hoặc những cuộc hẹn càng sớm càng tốt. Trong mỗi lần gặp gỡ, họ chào nhau bằng nụ cười hay cái nhìn, cái bắt tay thân thiện. Nếu bắt tay hời hợt thường để lại ấn tượng không tốt, hoặc thiếu tự tin, thiếu chân thành... Xiết chặt tay sẽ gây cảm giác khó chịu, nhưng nếu nắm tay chắc và nhanh sẽ giữ được cảm giác dễ chịu. Thông thường, hành vi bắt tay ở Mỹ chỉ kéo dài khoảng vài giây và cũng không có luật cấm bắt tay này hay tay kia như trong một số nền văn hoá khác, thậm chí họ có thể bắt tay một cách ngẫu nhiên bằng cả hay tay hoặc chỉ dùng tay trái (nếu tay kia bận hoặc không có khả năng). Ngoài ra, những động tác trong chào hỏi cũng không có quy tắc, mà nó được thể hiện ở nhiều mối quan hệ khác nhau. Chẳng hạn, những người đàn ông Mỹ đôi khi ôm nhau rất nhanh và thường có động tác vỗ vào lưng. Họ không ôm hôn khi chào nhau, nhất là những người cùng giới, bởi điều đó có thể hiểu lầm là hành vi của những người đồng tính. Họ có thể chấp nhận hành vi ôm nhau giữa một người đàn ông với một người đàn bà, hoặc giữa hai người đàn bà với nhau, chạm má hay hôn nhẹ vào má nhau. Tuy nhiên, việc chào hỏi trực tiếp này được giành riêng cho những người ít nhất là đã có sự quen biết nhau. Sau những lời chào hỏi là hành vi tự giới thiệu về nghề nghiệp, trách nhiệm và vị trí của mình hoặc các thành viên cũng như công việc họ đang làm. Người Mỹ thường quan tâm đến thẩm quyền của đối tượng mà họ đang tiếp xúc, nếu người có chức danh bình thường thì ít có ý nghĩa với họ. Họ luôn có thói quen đứng trong khi trò chuyện, hoặc ngồi cách nhau khoảng một sải tay. Nếu có người ngẫu nhiên chạm vào tay, vào vai họ trong khi nói chuyện, thì hành vi đó được xem là sự phiền toái, thậm chí xúc phạm. Mặt khác, khi nói chuyện mà không có cử chỉ nhìn nhau thường xuyên, cũng được hiểu một cách đơn giản là “người có con mắt gian xảo”, khiến cho cảm giác của họ về người đó là không đáng tin cậy. Đây là một trong những khó khăn đối với các nền văn hoá khác mà khi nhìn nhau trực tiếp lại bị coi là hành vi thô bạo, hoặc thiếu sự tôn trọng. Còn ở Mỹ thì hành vi đó lại được giải thích là biểu hiện của sự thẳng thắn, chân thành, luôn quan tâm đến nhau khi trò chuyện. Người Mỹ thường có thói quen tranh thủ trao đổi trong các lần nghỉ giải lao sau đàm phán, các buổi học tập, trong những bữa tiệc và các sự khiện thể thao (cả người xem và người tham dự, thậm chí chơi golf còn được xem như một sự kiện kinh doanh hơn thể thao). Vấn đề tôn giáo, chính trị, tình hình tài chính cá nhân và giới tính nói chung được 37 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 coi là chủ đề đối lập, không nên đưa ra bàn luận giữa các thương nhân theo cách gọi là ngoại giao. Nếu bạn làm ăn với một doanh nhân Mỹ, cử chỉ mời nhau đi ăn hay mời đến nhà hoàn toàn được chấp nhận ngay cả khi bạn và họ mới chỉ biết nhau một tiếng đồng hồ. Khi được mời ăn tối, thông thường, hoa sẽ được gửi đến sau bữa ăn để bày tỏ lòng cảm ơn của bạn. Người Mỹ thường đến bữa tối với đủ loại quà lạ thường nhất: từ bánh xà bông đến nước hoa và tất cả những gì có thể. Để bày tỏ tính lịch sự của mình, hãy mở quà một cách phô trương và bày tỏ thích thó đối với món quà đó. Tại Mỹ, người ta ăn trưa lúc 12h30 và ăn tối lúc 7.00h. Nếu bạn được mời đến uống cà phê, hãy đến vào lúc 10.30 hay 11.00 giê, đó là giê uống cà phê của người Mỹ. Người Mỹ rất chính xác về giờ giấc. Kênh truyền hình CNN nổi tiếng của Mỹ, để quảng cáo cho mình, cũng ghi: We know, in business, time is money (có nghĩa là: Chúng tôi biết thời gian là tiền trong lĩnh vực kinh doanh). Do đó, bạn phải hết sức đúng giờ. Thà đến sớm một tiếng còn hơn là đến chậm chỉ 3 phút.  Danh thiếp và sự tôn trọng cấp bậc trong kinh doanh Ở Mỹ, danh thiếp thường được đưa ra và trao đổi rộng rãi. Nếu có hành vi bỏ túi ngay sau khi nhận từ phía đối tác thì được coi là thiếu tôn trọng hay xúc phạm. Nếu sử dung thời gian trong lúc làm việc để xem danh thiếp cũng được xem là hành vi thô thiển, cần quan tâm đến công việc và những người đang làm việc với mình, ngoại trừ việc kiểm tra nhanh một số thông tin qua danh thiếp như tên, chức danh của đối tác mà thôi. Danh thiếp thường được giữ để liên hệ khi cần thiết, được thiết kế đẹp, rõ ràng, ít thông tin, nhưng phải đầy đủ tên, nơi làm việc của bạn bằng tiếng Anh. Ngoài ra, đơn vị bạn cần có một vài trang giấy hấp dẫn để giới thiệu hoạt động của đơn vị mình bằng tiếng Anh. Tiếng Anh ở Mỹ được coi là ngôn ngữ của kinh doanh. Về sự tôn trọng cấp bậc trong kinh doanh ở Mỹ thường có nhiều mức độ khác nhau được thể hiện ở tuổi tác, kinh nghiệm, vị trí xã hội hay nghề nghiệp, hoặc phụ thuộc vào tính cách của từng người với nền văn hoá của họ. Một số người vẫn có hành vi đứng dậy khi người lớn tuổi hơn vào hay ra khỏi phòng, hoặc có một số người đàn ông làm như thế đối với phụ nữ. Nhưng nếu không có hành vi đó thì không nhất thiết bị coi là thiếu tôn trọng; điều này phản ánh tính không nghi thức nói chung và là đặc điểm của nền văn hoá ở Mỹ. Không giống với văn hoá các nước mang nặng thủ tục, nghi thức và tuân thủ các hệ thống cấp bậc, quyền lực, địa vị cá nhân. Ở Mỹ người ta quan tâm chủ yếu đến người có trình độ chuyên môn và khả năng ra quyết định. Họ có thể cử một kỹ thuật viên cấp thấp đến dự cuộc họp với nhiều lãnh đạo cao cấp nước ngoài. Hành vi đó không phải là coi nhẹ đối tác mà bởi nhân viên kỹ thuật đó có chuyên môn tốt. Ngược lại, họ rất lúng 38 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 túng khi thành viên cấp cao của họ gặp phải đối tác cấp thấp mà thiếu hẳn thẩm quyền cam kết hoặc ra quyết định.  Thoả thuận, mặc cả, đàm phán Người Mỹ đã quen với việc trả theo giá đã được định sẵn và không mặc cả. Do vậy, họ có ít kinh nghiệm ứng xử trong mặc cả. Nhưng cũng đừng hy vọng người Mỹ tham gia mua bán sẽ chấp nhận những gì mà bạn đưa ra. Điều quan trọng là dù tỏ ra cởi mở và thân tình với bạn, họ vẫn làm việc với quan điểm là căn cứ vào sở thích của riêng mình chứ không theo chủ nghĩa bác ái. Như vậy, làm được mọi việc và giảm tối thiểu những sai sót trong giao tiếp là điều quan trọng khi có sự khác nhau về ngôn ngữ và văn hoá giữa hai bên đang tiến hành thoả thuận. Cần tránh những hiểu lầm rất có thể xảy ra trong những hoàn cảnh này điều quan trọng là phải có sự thống nhất trong các điều khoản, nếu không thì những hiểu lầm đơn giản có thể nhanh chóng biến thành những mâu thuẫn lớn. Trên thực tế, khi không có sự nhất trí thì hợp đồng sẽ mất hiệu lực, thậm chí có trường hợp phải ra toà. Về cách thức và kỹ thuật đàm phán ở Mỹ thường là thẳng thắn và cởi mở. Các cuộc đàm phán thường không theo nghi lễ. Một số người muốn tạo không khí thân mật trước khi đàm phán bằng cách chuyện trò vài phút về những điều vô hại và đôi khi họ tự xưng tên với nhau. Nhưng phần lớn các thương nhân Mỹ muốn bắt đầu bàn bạc ngay vào những vấn đề cụ thể. Nhiều thương nhân nước ngoài đã nhận thấy rằng, các công ty Mỹ luôn đòi hỏi phải được tiền lời lớn từ những đóng góp của họ, bao gồm sự đổi mới công nghệ, khả năng phân phối và chịu rủi ro... Điều quan tâm tiếp theo là việc lựa chọn địa điểm đàm phán. Có nhiều người thích làm việc tại khách sạn, nơi được xem là không phải địa phận của cả hai bên. Người nước ngoài thường bị hạn chế bởi sự thich nghi với địa điểm và môi trường đàm phán so với phía Mỹ. Nhưng đôi khi họ lại có những lợi thế nhất định khi làm việc ở Mỹ, thậm chí tại văn phòng của đối phương, bởi các nhà đàm phán Mỹ thường mắc phải những yếu tố chủ quan, thoải mái, thiếu cảnh giác và dễ bị thuyết phục. Trong các cuộc đàm phán với nhiều nền văn hoá khác nhau, cần có sự kiểm tra lại thời gian của những mối quan hệ đó. Điều quan trọng là phải đánh giá khả năng của đối tác và tiềm năng của mình về mức độ thực hiện hay xoá bỏ hợp đồng. Bởi vì ở Mỹ, cả hai mặt này thường xảy ra rất nhanh và cùng một thời gian trong quá trình đàm phán. Đây là giai đoạn giữ vai trò cực kỳ có ý nghĩa trong lĩnh vực kinh doanh ở Mỹ và để lại những ấn tượng ban đầu rất sâu sắc.  Làm việc với phụ nữ Ngày càng nhiều các thương nhân quốc tế thấy rằng, những người Mỹ ở các bàn đàm phán là phụ nữ. Khoảng 60% phụ nữ ở Mỹ làm việc bên ngoài gia đình để kiếm sống (so với 75% nam giới). Người ta cho rằng, đến năm 2000, số phụ nữ làm việc ngoài 39 Lớp HP: 122 Kinh doanh quốc tế đại cương 1.2 Nhóm 6 gia đình sẽ vượt số nam giới là thực tế. Mặc dù phụ nữ có xu hướng được giáo dục và đào tạo như nam giới ở mọi trình độ, nhưng hầu hết họ đều có một công việc vơi mức lương thấp hơn cái gọi là những công việc “pink callar”, tức là những trợ lý văn thư, lễ tân... So với con số của nam giới, vẫn còn rất ít phụ nữ thuộc giới thương lưu trong giới kinh doanh Mỹ, mặc dù ở Mỹ có nhiều phụ nữ quý tộc hơn so với các nước khác. Trước đây, số lượng phụ nữ trong lĩnh vực kinh doanh tăng lên và bị phân biệt ở những công việc chỉ giành cho phụ nữ. Nhưng thực tế ngày nay, sự phân biệt này dường như bị mờ đi và không còn giữ được tính truyền thống của họ nữa. Mặc dù có nhiều tiến bộ về sự chấp nhận phụ nữ ở mọi trình độ trong kinh doanh ở Mỹ, nhiều phụ nữ Mỹ còn mặc cảm cho rằng, họ vẫn không được coi là có một nghề chuyên nghiệp mà trước đây chỉ có ở phía nam giới trong môi trường này. Hơn nữa, họ thường làm việc nhiều giờ hơn nam giới, nhưng lại được trả...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.