Bài tập: Thực hành tạo móng băng và móng đơn

pdf
Số trang Bài tập: Thực hành tạo móng băng và móng đơn 22 Cỡ tệp Bài tập: Thực hành tạo móng băng và móng đơn 880 KB Lượt tải Bài tập: Thực hành tạo móng băng và móng đơn 0 Lượt đọc Bài tập: Thực hành tạo móng băng và móng đơn 10
Đánh giá Bài tập: Thực hành tạo móng băng và móng đơn
5 ( 12 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 22 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Giáo trình hướng dẫn Revit Support Club - RSC Bài tập: Thực hành tạo móng băng và móng đơn Trong bài tập này, bạn sẽ bố trí thêm móng băng và móng đơn cho một thành phần của công trình. Móng băng sẽ được bố trí cho tường của Ramp dốc và móng đơn được bồ trí cho cột giằng tường của Ramp. Bạn làm như sau:  Bố trí các móng băng cho tường và móng đơn cho cột. Bài tập hoàn tất (xem hình) Yêu cầu bài tập Để hoàn tất bài tập, theo các bước trong quyển sách này, bạn cần tải về hoặc mở tập tin C4-1_Office Building exercise.rvt. Bố trí móng băng cho tường và móng đơn Tạo móng băng 1. Trong Thanh Ribbon, thẻ Structural, Panel Foundation > Chọn Wall Foundation. Chương 4: Những thành phần cơ bản của một công trình Trung tâm đồ họa ứng dụng Đông Dương – Revit Club.com 117 Giáo trình hướng dẫn Revit Support Online - RSO 2. Quan sát bảng Properties > Mục Type Selector > Chắc chắn rằng loại móng có tên Bearing Footing - 900 x 300 được chọn. Chú ý: Nếu chưa có tên móng như trên bạn cần phải load Family móng có tên M_Footing-Rectangular từ thư mục mặc định của Revit: C:\ProgramData\Autodesk\RAC 2011\Metric Library\Structural\Foundations. 3. Trong cửa sổ của hình chiếu:  Di chuyển con trỏ đến một trong các bức tường Ramp.  Nhấn phím TAB để làm đổi màu (highlight) chọn bức tường liền kề. Bạn cũng có thể nhấp chọn riêng để tạo móng băng cho từng tường.  Nhấp để bố trí móng băng dưới các bức tường. Tạo móng đơn 1. Trong Thanh Ribbon, thẻ Structural, Panel Foundation > Chọn Wall Isolated.  Trong bảng Properties > Tại mục Type Selector > Chọn 1500 x 1600 x 750mm (Thuộc Family M_Pile Cap-Triangular) 2. Tại thẻ Modify | Place Isolated Foundation > Nhấp chọn biểu tượng At Columns. 3. Trong cửa sổ hình chiếu, rê chuột vẽ một hình chữ nhất quanh khu vực phía trên để chọn hai cột ở đầu Ramp (Hoặc có thể chọn nhiều cột mà bạn muốn tạo móng đơn). Bài 4-1: Bố trí và hiệu chỉnh tường Trung tâm đồ họa ứng dụng Đông Dương – Revit Club.com 118 Giáo trình hướng dẫn Revit Support Club - RSC 4. Tại thẻ Modify | Place Isolated Foundation > nhấp vào Finish. Chú ý: Một cảnh báo sẽ xuất hiện để khẳng định các móng đơn đã được gắn kết với chân cột. Đóng bảng cảnh báo. 5. Trên Thanh Ribbon, thẻ Structural, nhấp vào Modify. 6. Trong Thẻ View, nhấp vào 3D View để mở hình chiếu 3D. 7. Dùng công cụ Rotate để quay móng đơn vào vị trí theo như bài tập hoàn tất 8. Đóng tập tin lưu dự án với tên: C4-2_Office Building exercise.rvt Chương 4: Những thành phần cơ bản của một công trình Trung tâm đồ họa ứng dụng Đông Dương – Revit Club.com 119 Giáo trình hướng dẫn Revit Support Online - RSO Bài 4-2: Làm việc với tường nhiều lớp và tường trang trí Tổng quan Bài học này sẽ đề cập đến cách tạo lập tường nhiều lớp và tường trang trí. Bạn sẽ bắt đầu bài học bằng phần tường nhiều lớp và cách hiệu chỉnh chúng. Bạn sẽ học các bước để thêm và hiệu chỉnh các lớp vào một bức tường nhiều lớp. Kế tiếp bạn sẽ học tường trang trí và vài thao tác nên dùng khi tạo lập chúng. Bài học sẽ kết thúc với bài tập về tường nhiều lớp và tường trang trí. Bạn có thể tạo lập tường nhiều lớp và tường trang trí với các lớp cấu tạo khác nhau. Các lớp có thể nhiều các sắp đặt khác nhau trong toàn bộ một bức tường. Tường trang trí nâng cao giá trị thẩm mỹ cho công trình. Hình dưới đây minh họa cho tường nhiều lớp và tường trang trí. Mục tiêu Sau khi hoàn thành bài học này, bạn có thể:  Hiểu được tường nhiều lớp.  Biết được cách hiệu chỉnh tường nhiều lớp.  Thêm và hiệu chỉnh các lớp vào một bức tường nhiều lớp.  Hiểu được cấu trúc của tường trang trí.  Xác định các thao tác nên sử dụng để tạo lập một tường trang trí.  Tạo lập tường nhiều lớp và tường trang trí. Bài 4-2: Làm việc với tường nhiều lớp và tường trang trí Trung tâm đồ họa ứng dụng Đông Dương – Revit Club.com 120 Giáo trình hướng dẫn Revit Support Club - RSC Khái quát về tường nhiều lớp Tường nhiều lớp được cấu thành từ các lớp chức năng như lớp chịu lực, lớp lót, lớp cách nhiệt, lớp không khí, các lớp chống thấm và các lớp hoàn thiện bề mặt. Định nghĩa về tường nhiều lớp. Tường nhiều lớp được cấu thành từ các lớp vật liệu khác nhau phủ chồng lên nhau theo mặt đứng như ván ép, thạch cao, khung sườn, cách nhiệt, khoảng hở, gạch, lớp lót. Lớp trong tường nhiều lớp Mỗi lớp trong tường nhiều lớp có một chức năng khác nhau. Ví dụ, một vài lớp giữ chức năng chịu lực trong khi vài lớp khác giữ chức năng chống nóng. Mỗi lớp trong tường loại này có các thuộc tính riêng như vật liệu, chiều dày, chức năng. Các lớp của tường nhiều lớp được thể hiện trên mặt bằng hay mặt cắt nếu như mức độ thể hiện được xác định là Medium hay Fine. Các lớp tường sẽ không được thể hiện nếu mức độ thể hiện được xác định là Coarse. Các lớp này được nhìn thấy ở cả bốn cách thể hiện: Hidden Line, Wireframe, Shading, and Shading with Edges. Các lớp đấu nối với nhau của tường nhiều lớp Khi hai lớp được nối với nhau, mối nối sẽ được làm sạch (cleaned up - các đường thừa sẽ bị biến mất) nếu chúng có cùng vật liệu. Ví dụ, lớp bề mặt không dùng vữa của một loại tường sẽ tự động nối với lớp bề mặt không dùng vữa của loại tường khác. Nếu hai lớp khác vật liệu nhau, chúng không thể tự làm sạch (clean up) và một nét liên tục sẽ xuất hiện giữa chúng. Hình dưới đây minh họa hai bức tường nhiều lớp cùng loại giao nhau với các lớp của mỗi tường như lớp không khí, lớp gạch xây và lớp cách nhiệt. Vật liệu được sử dụng trong tường nhiều lớp Bạn có thể gán một loại vật liệu cho mỗi lớp của tường nhiều lớp. Để phân biệt các lớp với nhau, bạn gán cho mỗi loại vật liệu một ký hiệu phù hợp với tiêu chuẩn. Ký hiệu được gán cho mặt cắt lẫn các hình chiếu khác. Tường được cắt cả ở mặt bằng và mặt cắt. Tường được chiếu lên mặt đứng qua sự thể hiện của các mặt và các cạnh. Tường nhiều lớp thể hiện ký hiệu vật liệu ở mức độ chi tiết Medium và Fine, gần giống như thật hay như các hình chi tiết. Bạn quy định riêng kiểu ký hiệu ở mức độ chi tiết Coarse (thô) để phân biệt giữa hai loại tường khác nhau hay thuộc các phân đợt xây dựng khác nhau. Mức độ thể hiện chi tiết thô (coarse), thường chỉ có hai nét. Hình dưới đây minh họa một mặt cắt của tường nhiều lớp với các lớp thạch cao và khung kim Chương 4: Những thành phần cơ bản của một công trình Trung tâm đồ họa ứng dụng Đông Dương – Revit Club.com 121 Giáo trình hướng dẫn Revit Support Online - RSO Chức năng của các lớp thuộc một bức tường Bạn có thể gán một chức năng riêng biệt cho mỗi lớp của tường nhiều lớp để chắc chắn rằng mỗi lớp được kết nối phù hợp với chức năng của lớp tương tự khi hai tường được đấu nối với nhau, lớp có ưu tiên 1 của tường thứ nhất sẽ kết nối với lớp có ưu tiên 1 của tường thứ hai. Lớp có ưu tiên 1 là mức độ ưu tiên cao nhất có thể đi xuyên qua các lớp khác trước khi kết nối. Một lớp có độ ưu tiên thấp không thể xuyên qua một lớp có mức độ ưu tiên tương đương hay cao hơn. Bảng dưới đây sẽ giới thiệu các lớp khác nhau với thứ tự ưu tiên của chúng Chức năng/Ưu tiên Mô tả Structure (priority 1) Duy trì sự bền vững của tường, sàn và mái Substrate (priority 2) Gồm những loại vật liệu như ván ép hay thạch cao, có thức năng như phần đế cho các lớp làm bằng vật liệu tương tự. Thermal/Air Layer (priority 3) Cách nhiệt và chống rò rỉ khí. Membrane Layer Chống thấm nước. Độ dày (thickness) của lớp Membrane nên bằng 0 Finish 1 (priority 4) Thường được dùng cho lớp nằm ở phía mặt ngoài công trình Finish 2 (priority 5) Thường được dùng cho lớp nằm ở phía mặt trong công trình. Hình dưới đây minh họa hình thức liên kết của một tường nhiều lớp dựa trên thứ tự ưu tiên. Lớp bao phủ trong tường nhiều lớp Ở cuối tường hay những lỗ cửa như cửa đi hay cửa sổ của một tường nhiều lớp có thể được bao phủ bằng một hay nhiều lớp. Lớp bao phủ có thể áp dụng cho các tường mà hình dáng không phải là hình chữ nhật. Bài 4-2: Làm việc với tường nhiều lớp và tường trang trí Trung tâm đồ họa ứng dụng Đông Dương – Revit Club.com 122 Giáo trình hướng dẫn Revit Support Club - RSC Bạn chỉ có thể nhìn thấy lớp bao phủ này trên mặt bằng. Bạn cũng có thể hiệu chỉnh các đặc tính hay điều chỉnh cấu tạo của lớp bao phủ trong hộp thoại Type Properties. Hình dưới đây minh họa các kiểu bao phủ khác nhau trong một bức tường nhiều lớp. Tường nhiều lớp không có lớp bao phủ ở cuối Mặt ngoài của tường bao phủ cho cuối tường Các lớp được sử dụng như là thành phần để tham chiếu Bạn có thể sử dụng một lớp của tường để làm tham chiếu để ghi kích thước hay dóng hàng, để bố trí các thành phần công trình khác như cửa sổ và cửa đi. Theo mặc định, mỗi loại tường nhiều lớp luôn luôn có hai lớp gọi là Core Boundary. Lớp core boundary không có chiều dày, nhưng có thể sử dụng để làm tham chiếu. Bạn không thể hiệu chỉnh lớp Core Boundary. Khái quát về hiệu chỉnh tường nhiều lớp Bạn có nhiều cách để hiệu chỉnh tường nhiều lớp và các thuộc tính của chúng trước hay sau khi bố trí chúng vào công trình. Ví dụ, bạn có thể hiệu chỉnh một tường nhiều lớp đã bố trí hay hiệu chỉnh loại tường nhiều lớp và áp dụng sự hiệu chỉnh này cho tất cả các tường cùng loại. Định nghĩa về hiệu chỉnh tường nhiều lớp Bạn hiệu chỉnh một tường nhiều lớp để xác định những thay đổi trong quá trình thiết kế. Ví dụ, theo yêu cầu của dự án, bạn có thể thay đổi từ tường bằng gạch sang tường bằng gỗ. Bạn có thể hiệu chỉnh loại, cách thể hiện và các thuộc tính khác của tường nhiều lớp. Bạn cũng có thể thay đổi phương hay hình thức ký hiệu vật liệu của tường nhiều lớp. Hiệu chỉnh loại tường (Wall Type) Bạn có thể hiệu chỉnh loại tường bằng cách chọn một loại tường mới trong danh sách của Type Selector nằm trên thanh lựa chọn (Option Bar). Ví dụ, để tạo lập một Curtain Wall, bạn có thể chọn một tường thường gặp để đổi nó thành loại Curtain Wall. Hiệu chỉnh thuộc tính của tường Mỗi một tường đều có một nhóm thuộc tính để quy định cách thể hiện, cấu tạo và kích cỡ. Các thuộc tính chỉ có ảnh hưởng đến được chọn gọi là instance parameters (tham biến vật chọn. Nếu bạn thay đổi tham biến vật chọn (instance parameter), chỉ có tường được chọn bị ảnh hưởng. Bạn cũng có thể hiệu chỉnh tham biến chủng loại (Family Type Parameter). Nếu bạn hiệu chỉnh tham biến này, sự thay đổi sẽ xảy đến cho toàn bộ loại đó. Ví dụ, nếu bạn thay đổi chiều dày lớp gạch bê tông của loại tường Exterior - Brick on CMU, tất cả các tường tương tự trong dự án cũng được hiệu chỉnh. Hiệu chỉnh ký hiệu vật liệu của lớp Vật liệu của lớp được thể hiện bằng ký hiệu. Bạn quy định kiểu ký hiệu và màu sắc của một lớp cấu tạo tùy theo yêu cầu của dự án. Bạn có thể thể hiện các ký hiệu này ở mức độ Coarse (thô), Medium (trung bình) hay Fine (chi tiết). Để thể hiện mức độ thể hiện của các ký hiệu vật liệu, bạn sẽ thay đổi mức độ thể hiện của hình chiếu. Chương 4: Những thành phần cơ bản của một công trình Trung tâm đồ họa ứng dụng Đông Dương – Revit Club.com 123 Giáo trình hướng dẫn Revit Support Online - RSO Để hiệu chỉnh nhiều thuộc tính của tường, bạn tạo lập một loại tường mới. Sau đó bạn tiến hành những hiệu chỉnh cần thiết và áp dụng loại tường này cho những bức tường cần thay đổi. Điều này giúp cho bạn không phải thực hiện những hiệu chỉnh không cần thiết cho các tường cùng loại Thay đổi chiều của tường Trên mặt bằng, khi bạn chọn một tường nhiều lớp, cặp mũi tên điều khiển sẽ xuất hiện. Nếu bạn nhấp vào mũi tên này, các lớp của tường sẽ đảo nghịch vị trí. Bạn cũng có thể thay đổi chiều của tường nhiều lớp trong mặt bằng bằng cách nhấn phím SPACEBAR. Hình dưới đây minh họa việc đổi chiều tường. Nếu bạn không đảm bảo chiều của tường, chúng sẽ không tạo ra những kết nối đúng và trên các hình chiếu mặt đứng cũng sẽ không xuất hiện ký hiệu vật liệu chính xác Ví dụ về hiệu chỉnh tường nhiều lớp Những hình dưới đây sẽ minh họa những hiệu chỉnh khác nhau của tường nhiều lớp. Trước và sau khi đổi chiều Trước và sau khi thay đổi loại tường Bài 4-2: Làm việc với tường nhiều lớp và tường trang trí Trung tâm đồ họa ứng dụng Đông Dương – Revit Club.com 124 Giáo trình hướng dẫn Revit Support Club - RSC Thêm và hiệu chỉnh các lớp Có thể thêm nhiều lớp vào một tường nhiều lớp tùy theo yêu cầu của bạn. Bạn có thể quy định thuộc tính cho từng lớp. Sử dụng hộp thoại Type Properties và Edit Assembly bạn cũng có thể quy định lớp bao phủ để xác định cách bao phủ tại các lỗ cửa như cửa đi và cửa sổ. Quy trình: Xác định lớp bao phủ trong hộp thoại Type Properties. Các bước sau đây sẽ hướng dẫn cách quy định lớp bao phủ trong hộp thoại Type Properties 1. Chọn một bức tường 2. Trên Options Bar, nhấp vào Element Properties. 3. Trong hộp thoại Element Properties, nhấp vào Edit/New. 4. Trong hộp thoại Type Properties, dưới phần Construction, chọn Exterior hay Interior từ danh sách của Wrapping At Ends list. Quy trình: Xác định lớp bao phủ trong hộp thoại Edit Assembly Các bước sau đây sẽ hướng dẫn cách quy định lớp bao phủ trong hộp thoại Edit Assembly. 5. Chọn một bức tường. 6. Trên Options Bar, nhấp vào Element Properties. 7. Trong hộp thoại Element Properties, nhấp vào Edit/New. 8. Trong hộp thoại Type Properties, phần Structure, nhấp vào Edit. 9. Trong hộp thoại Eidt Assembly, dưới phần Layers, chọn Wraps trong ô vuông trong cột Wraps để xác định lớp bao phủ cho từng lớp. Chú ý: Cửa sổ và cửa đi có một thuộc tính gọi là Wall Closure. Thuộc tính này sẽ lấn át những quy định về bao phủ mà bạn đã xác định trong hộp thoại Edit Assembly. Khái quát về tường trang trí Bạn có thể tạo lập tường trang trí gồm nhiều loại vật liệu khác nhau theo chiều cao. Ví dụ, bạn có thể tạo lập một bức tường mà mặt đứng có vật liệu bề mặt bằng đá ở phía dưới và bằng gạch ở phía trên. Định nghĩa của tường trang trí. Một bức tường có cấu tạo vật liệu không thống nhất theo chiều cao được gọi là tường trang trí. Bạn có thể phân chia các lớp tường trang trí thành những dải ngang. Mỗi phần có thể là mỗi vật liệu khác nhau. Bạn có thể xác định cấu tạo của tường trang trí bằng cách sử dụng các lớp khác hay chia vùng một lớp có sẵn. Bạn cũng có thể tạo lập tường trang trí bằng công cụ Sweeps hay Reveals. Một sweep là một tiết diện được gắn vào một lớp của tường với cao độ nào đó, như một dải gạch nhô ra khoải bề mặt của tường. Một reveal sẽ khoét lõm một rãnh trên một lớp, như một hàng gạch thụt sâu vào so với bề mặt của một bức tường. Cấu tạo Bạn có thể có những cấu tạo đặc trưng cho tường trang trí. Bạn cũng có thể quy định cụ thể vị trí của Sweeps, Reveals và Split trong các lớp của tường bao như lớp hoàn thiện, các lớp chống thấm và cách nhiệt, các lớp chịu lực và lớp lót. Chương 4: Những thành phần cơ bản của một công trình Trung tâm đồ họa ứng dụng Đông Dương – Revit Club.com 125 Giáo trình hướng dẫn Revit Support Online - RSO Hình dưới đây minh họa một tường trang trí với một sweep và nhiều reveals. Tường này là một tường bao kết hợp hai chức năng chịu lực và trang trí. Mặt ngoài được phân ra làm nhiều lớp với chức năng khác nhau. Lớp 1 bằng gạch được quy định trong hàng thứ nhất của bảng thống kê các lớp cấu tạo. Lớp 2 bằng bê tông, hàng thứ hai của bảng. Hàng Một hàng là một dãy ô nằm ngang trong bảng thống kê Layers của hộp thoại Edit Assembly. Bạn gán chức năng, vật liệu và chiều dày cho mỗi hàng. Bạn cũng có thể quy định lớp bao phủ cho mỗi hàng. Bạn chọn một hàng để quy định chức năng và vật liệu. Sau đó bạn gán chức năng này cho mỗi vùng mà bạn đã tạo ra khi bạn tách một lớp thành nhiều phần theo chiều cao. Lớp Một lớp là một phần của tường có dạng hình chữ nhật với kích thước một cạnh bằng một chiều dày cụ thể và cạnh còn lại bằng chiều cao của tường. Thông thường chúng không chiếm hết toàn bộ chiều dày của tường. Bạn có thể thay đổi chiều dày của lớp đã được gán cho hàng đại diện của lớp đó. Hình dưới đây minh họa một tường trang trí với sweep (chỉ tường) và các lớp. Bài 4-2: Làm việc với tường nhiều lớp và tường trang trí Trung tâm đồ họa ứng dụng Đông Dương – Revit Club.com 126
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.