Bài giảng Quản trị rủi ro các định chế tài chính: Chương 5 - PGS.TS Trần Thị Thái Hà

pdf
Số trang Bài giảng Quản trị rủi ro các định chế tài chính: Chương 5 - PGS.TS Trần Thị Thái Hà 50 Cỡ tệp Bài giảng Quản trị rủi ro các định chế tài chính: Chương 5 - PGS.TS Trần Thị Thái Hà 291 KB Lượt tải Bài giảng Quản trị rủi ro các định chế tài chính: Chương 5 - PGS.TS Trần Thị Thái Hà 0 Lượt đọc Bài giảng Quản trị rủi ro các định chế tài chính: Chương 5 - PGS.TS Trần Thị Thái Hà 5
Đánh giá Bài giảng Quản trị rủi ro các định chế tài chính: Chương 5 - PGS.TS Trần Thị Thái Hà
5 ( 22 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 50 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Giảng viên: PGS.TS Trần Thị Thái Hà 1 CHƯƠNG 5 RỦI RO THANH KHOẢN Những nội dung chính • • • • • Bản chất rủi ro thanh khoản Rủi ro bên nợ và rủi ro bên tài sản Quản trị thanh khoản mua Quản trị thanh khoản dự trữ Đo lường rủi ro thanh khoản Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản • Hai nguyên nhân: bên nợ và bên tài sản. • Nguyên nhân bên nợ, xẩy ra khi – Người gửi tiền, các chủ hợp đồng bảo hiểm… có nhu cầu rút tiền tức thì. – Tiền mặt thường được giữ tối thiểu. Những tài sản khác muốn chuyển thành tiền ngay thì phải có chi phí. • Nguyên nhân bên tài sản, xẩy ra khi – Khách hàng rút quỹ theo cam kết ngoại bảng – FI phải đáp ứng khoản vay này tức thì, phát sinh nhu cầu về thanh khoản. (tiếp) • Hành động của FI: – Dốc hết tiền mặt dự trữ – Bán bớt những tài sản thanh khoản; có thể là với giá rất thấp (fire - sale price) đe dọa khả năng lợi nhuận và khả năng thanh toán của FI. – Tìm cách mua hoặc vay thêm quỹ • Trong trường hợp xấu nhất, FI có thể đối mặt với hoảng loạn, dẫn tới mất khả năng thanh toán (phá sản). Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng • Rủi ro thanh khoản bên nợ – Các DI có nợ ngắn hạn với khối lượng lớn dùng để tài trợ cho các tài sản tương đối dài hạn. Tiền gửi theo nhu cầu (không kỳ hạn) và các tài khoản giao dịch khác chiếm tỷ trọng lớn. – Về lý thuyết, DI phải sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của loại nợ này bất kỳ thời điểm nào. – Trên thực tế, các DI thường biết có một tỷ lệ nhỏ của tiền gửi sẽ được rút vào một ngày bất kỳ. Tiền gửi lõi và tiền rút thuần (ròng) – Phần lớn tiền gửi theo nhu cầu (không kỳ hạn) tạo thành tiền gửi lõi (core deposits), cung cấp nguồn tiết kiệm tương đối ổn định, dài hạn của DI. – Tiền rút ra có thể được bù đắp một phần bằng tiền gửi mới và các khoản thu nhập khác. – Khi tiền rút ra > tiền gửi bổ sung  DI trong tình trạng tiền rút thuần (ròng); – Để cho một DI tăng trưởng, tiền gửi bổ sung phải lớn hơn tiền gửi bị rút, tức rút tiền ròng phải âm ( - ). 7 Phân phối tiền rút thuần (a) Xác suất Dòng vào 0 (b) Xác suất 5% + Tiền rút thuần (dòng ra) -2% Dòng vào 0 + Tiền rút thuần (dòng ra) Giải thích đồ thị • Đồ thị (a): giả định phân phối xác suất đạt đỉnh cao tại mức rút tiền ròng 5% → DI dự tính khoảng 5% quỹ tiền gửi ròng sẽ bị rút vào một ngày bất kỳ với xác suất cao nhất. • Đồ thị (b): Đỉnh của phân phối xác suất đạt ở mức rút tiền ròng -2% → DI đang nhận được dòng tiền vào ròng với xác suất cao nhất. Quản trị việc rút tiền • Một DI có thể quản trị việc rút tiền theo hai cách chủ yếu: mua thanh khoản và dự trữ thanh khoản. • Trong quá khứ, cơ chế chủ yếu được sử dụng là dựa vào thanh khoản được dự trữ. • Hiện tại: các NH dựa vào việc mua thanh khoản, trên thị trường tiền tệ hoặc các thị trường phi tiền gửi khác. 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.