Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 6: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

ppt
Số trang Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 6: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc 20 Cỡ tệp Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 6: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc 2 MB Lượt tải Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 6: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc 17 Lượt đọc Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 6: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc 261
Đánh giá Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 6: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
4.9 ( 21 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

B/Tác phẩm :“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” I/Tìm hiểu chung: 1/ Hoàn cảnh ra đời của bài văn tế: ( Tiểu dẫn –sgk) 2/ Thể loại : Văn tế -Tế là loại văn thời cổ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Thể loại này được dùng vào nhiều mục đích trong đó có tế người đã khuất. -Bố cục 1 bài văn tế : bao giờ cũng gồm 4 phần .  Bố cục của bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc cũng gồm 4 phần: + Phần1 : Lung khởi ( 2 câu đầu) +Phần 2 : Thích thực ( câu 3->15) +Phần 3 : Ai điếu ( câu 16câu 28) +Phần 4 : Ai vãn (2 câu cuối). B/Tác phẩm :“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” II/ Đọc hiểu 1.Phần lung khởi :Hoàn cảnh lịch sử và ý nghiã của sự hy sinh của nghĩa quân ( câu 1  2) “Hỡi ơi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ. - Hỡi ôi! : tiếng than thường khởi xướng cho lời than của mỗi bài tế bày tỏ sự tiếc Súng giặc, đấtđất rền;rềnlòng dân trời tỏ” thương cho các nghĩa sĩ đãlòng hi sinh trong trận kích. thuật đối lập Súng giặc dân trời tỏtập : nghệ Tổ quốc lâm nguy. Súng giặc nổ vang rền trời đất và quê hương sứ sở. “Tan chợ vưà nghe tiếng súng Tây…” (“Chạy giặc”). Trong cảnh nước mất nhà tan, chỉ có nhân dân đứng lên gánh vác sứ mệnh lịch sử, đánh giặc cứu nước cứu nhà. Tấm lòng yêu nước, căm thù giặc của nhân dân, của những người áo vải mới tỏ sự cùng trời đất và ság ngời chính cặp, câu tứ tự nàycủa là tư tưởng hiện diện của các thếnghĩa. Có thểÝnói chí nghị lực chủ đạo của bài văn tế, nó được khắc trên đá hoa cương đặt ở phía trước, chính diện lực vật chất xâm lược lòng dân quyết tâm của “tượng đài nghệ thuật” ấy. bạo tàn đánh giặc, cứu nước ►câu thơ đã khái quát được: bối cảnh và tình thế căng thẳng của thời đại Thực dân Pháp tràn vào nước ta với vũ khí tối tân hiện đại, đối đầu với phương tiện hiện đại đó nhân dân ta chỉ có sức mạnh tinh thần (đó chính là tấm lòng) Ngoài ra ta còn thấy được đây là một cuộc đụng độ giữa giặc xâm lược tàn bạo và ý chí kiên cường, bất khuất của nhân dân ta “Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; Một trận nghĩa đánh Tây, thân tuy mất tiếng vang như mõ”. Mười năm: một thời gian dài đằng đẵng nhưng không ai biết đến họ Một trận nghĩa: thời gian ít ỏi, ngắn ngủi, tuy mất nhưng được lưu danh sử sách ►Sự hi sinh vì nghĩa thì cái chết trở thành bất tử. Câu văn ngắn gọn xúc tích đã khái quát được bối cảnh bão táp của thời đại và ý nghĩa của sự hi sinh.► Đó là bệ đỡ xây dựng bức tượng đài về người nông dân_nghĩa sỹ. Mộ nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu B/Tác phẩm :“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” II/ Đọc hiểu 2.Phần thích thực : bức tượng đài nghệ thuật thuộc về người nghĩa sĩ (câu 3  15): a. Xuất thân của người nghĩa sĩ (câu 3  5) Nhớ linh xưa: Cui cút làm ăn;Toan lo nghèo khó. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung;Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó. - những người suốt một đời “làm ăn” lam lũ, “cui cút” với bao lo toan nghèo khó.  Từ ngữ giàu sự biểu cảm. Gợi lên cuộc sống bơ bơ không nơi nương tựa, ngoài ra còn nêu lên đức tính chăm chỉ cũa người nông dân mặc dù họ vẫn nghèo khó Bằng nghệ thuật liệt kê (kể ra một loạt những việc người nông dân quen làm và những việc họ chưa hề biết đến), Họ chỉ quen công việc nhà nông. Nơi mà họ ở chỉ là làng bộ. Người nông dân thực thụ, là bàn tay vàng của lao động sản xuất Họ chưa hề biết đến việc binh đao vũ khí, trường nhung. Họ không phải là binh lính triều đình nên họ không quen làm - ở những nơi này.  Người nghĩa sĩ Cần Giuộc xuất thân là những người nông dân chất phác, đó là những người trong cuộc sống B/Tác phẩm :“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” II/ Đọc hiểu 2.Phần thích thực : bức tượng đài nghệ thuật thuộc về người nghĩa sĩ (câu 3  15): b. Quá trình trở thành nghĩa sĩ và diễn biến tâm lý (câu 6  9) Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời hạn mong mưa;Mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọt như nhà nông ghét cỏ. Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan;Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ. Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu;Hai vầng nhật nguyệt chói loà, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình;Chẳng thèm chốn ngược, chốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ * Thực dân tiến công Nam Bộ đã hơn mươi tháng, người dân mong chờ triều đình đánh giặc, nhưng trông tin quan “nhưtrời hạn trông mưa”. Quê hương bị tàn phá dưới gót giày xâm lược của giặc. Người dân phẫn nộ. - Về tình cảm – nhận thức : + Họ nhận thức đúng đắn về sự thống nhất về lãnh thổ đất là “mối xa thư đồ sộ”, không thể bị kẻ thù chia cắt. +Xác định trách nhiệm của bản thân với đất nước (há để ai chém rắn đuổi hươu). + Họ sung vào đội quân chiến đấu đánh giặc bằng một tinh thần tự nguyện (ra sức đoạn kình; dốc ra tay bộ hổ) ►Điều này diễn tả mức độ căm thù của nhân dân đối với giặc lên tột đỉnh - Về lí trí: + Giặc Pháp lộ nguyên hình là những kẻ mượn chiêu bài “khai hóa” nhưng thực chất là xâm lược, là một lũ “treo dê bán chó”. Đất nước văn hiến của chúng ta há dể chúng yên, thiên lí chói lóa đâu dung tha bọn xâm lược ►Cả tình cảm lẫn lí trí đều nổi giận và do ý thức trách nhiệm công dân, họ tự nguyện đứng lên đánh giặc, ra sức, ra tay với khí thế hào hùng. Những đặc sắc về nghệ thuật biểu đạt của đoạn văn : -Nghệ thuật so sánh dân giã (…như trời hạn trông mưa; …như nhà nông ghét cỏ…) gần gũi, dễ hiểu,gắn với công việc ruộng đồng của người nông dân. - Cách dùng một loạt các động từ mạnh (ăn gan, cắn cổ)  thể hiện lòng căm thù giặc cao độ của người nông dân. - Dùng các điển tích, điển cố để khẳng định ý thức độc lập dân tộc và tinh thần trách nhiệm của người nông dân với Tổ quốc. đoạn văn thể hiện sự chuyển biến về tình cảm, nhận thức và ý thức của những người nông dân hiền lành thành người nghĩa sĩ đánh Tây hết sức chân thực và biện chứng Nhà thờ Các nghĩa sĩ Cần Giuộc II/ Đọc hiểu 2.Phần thích thực : bức tượng đài nghệ thuật thuộc về người nghĩa sĩ (câu 3  15): c. Vẻ đẹp hào hùng của người nghĩa sĩ trong trận đánh (câu 10 15) - Trong trận tập kích đồn Cần Giuộc,họ là những dũng sĩ công đồn. Họ không đợi tập rèn luyện võ nghệ, cũng không chờ bày bố trận binh thư. -Voi nhung trang bi va vu khi +…manh áo vải… +…ngọn tầm vông... +… rơm con cúi... +…lưỡi dao phay… Liệt kê + chi tiết chân thực có sức gợi tả cao ►Đó là những vật dụng nghèo nàn, thô sơ trong cuộc sống lao động hàng ngày đã trở thành vũ khí để nghĩa quân đánh giặc. -Tinh thần chiến đấu của nghĩa sĩ: …đạp rào lướt tới… …xô cửa xông vào … …đâm ngang…chém ngựơc - Hàng loạt động từ mạnh… - nhịp điệu dồn dập, nhanh mạnh, dứt khoát.  Đoạn văn đặc tả khí thế chiến đấu mạnh mẽ, quyết liệt và hy sinh quên mình của nghĩa sĩ trong trận công đồn. Từ đó, nhà thơ đã tạc lên một bức tượng đài nghệ thuật về vẻ đẹp hiên ngang, bất khuất, kiên cường của người nông dân Nam Bộ trong buổi đầu kháng Pháp. - Sự tương phản giữa vũ khí, trang bị và tinh thần chiến đấu của người nông dân khi ra trận với súng to, đạn nhỏ của kẻ thù càng làm tăng thêm vẻ đẹp tráng ca của người nghĩa quân áo vải . - Hình ảnh những người nghĩa quân trong giờ phút căng thẳng cao độ của trận đánh được diễn ra cực kì sinh động, thể hiện lòng dũng cảm tuyệt vời, sữ hi sinh thiêng liêng của người nghĩa sĩ  Qua doạn văn tế trên với hình tượng người nông dân nghĩa sĩ, Nguyễn Đình Chiểu đã phát hiện và ngợi ca bản chất cao quý tiềm ẩn sau manh áo vải, sau cuộc đời lam lũ, vất vả của người nông dân chính là lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc của họ. CỏĐoái cây mấy dặm sầuGiuộc... giăng sông Cần II/ Đọc hiểu 3.Phần ai vãn: nỗi đau thương, mất mát của người đang sống (câu 16  23) - Lời văn vừa xót xa, vừa an ủi, vừa tri ân đi đôi với sự căm giận kẻ thù khôn nguôi. “ Một chắc sa trường rằng chữ hạnh nào hay da ngựa bọc thây...” Mong muốn tỏ lòng nghĩa khí lâu dài song không may sớm hy sinh (câu 16). Người nông dân xung trận mong một ngày có cuộc sống thanh bình chứ không kể đến hy sinh. Nên nếu hy sinh cũng không phải là chủ đích mong đợi danh tiếng gì. = > Sự giản dị trong việc xác định ý chí. Điều này còn bộc lộ rõ trong câu 20 “ Bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó” –> Suy nghĩ giản đơn, thẳng thắn của người nông dân. NÔNG DÂN: Chỉ có tấm lòng “mến nghĩa”, trang bị thô sơ GIẶC PHÁP: Tàu thiếc, tàu đồng, súng nổ. -Các câu khẳng định dưới hình thức phủ định: “Không chờ”, “nào đợi”, “chẳng thèm”, “vốn chẳng phải”, “chẳng qua là”…  Tinh thần tự nguyện chiến đấu. -Sự hy sinh làm thiên nhiên đất nước cũng đau xót và gây thương cảm cho nhân dân khắp vùng Đoái sông Cần Giuộc cỏ cây mấy dặm sầu giăng Nhìn chợ Trường Bình già trẻ hai hàng lệ nhỏ” Nguyễn Đình Chiểu xác định Thác vì nghĩa khí: Vinh Chịu đầu Tây: Sống khổ nhục. 4. Kết: ( Từ câu 27 đến hết) -Nỗi đau, tiếng khóc, ngợi ca công đức và ý chí diệt thù. + Mẹ già nghèo khóc trẻ lúc đêm khuya, “ngọn đèn leo lét” +Vợ yếu chạy tìm chồng trong “cơn bóng xế dật dờ”, cô đơn, không nơi nương tựa. - Khóc cho quê hương xứ sở mất những người con nghĩa khí trung hiếu. Khóc thương cho những người mẹ mất con, người vợ mất chồng. (Các từ ngữ, hình ảnh, có sức gợi nỗi niềm thương cảm lớn). - Khẳng định ý nghĩa của sự hy sinh. -Ca ngợi tinh thần: “Sống đánh giặc, chết cũng đánh giặc” - Lệ khóc thương người anh hùng không khô, ơn nghĩa không nguôi quên “muôn đời ai cũng mộ” -> Đây là những dòng thơ toàn bích viết về nỗi đau mất mát trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc xưa nay. III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK -------------------------------
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.