Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 5: Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên)

ppt
Số trang Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 5: Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên) 19 Cỡ tệp Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 5: Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên) 844 KB Lượt tải Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 5: Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên) 0 Lượt đọc Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 5: Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên) 12
Đánh giá Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 5: Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên)
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

LẼ GHÉT THƯƠNG (Trích Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu) I. Tìm hiểu chung: 1. Tác Giả: • Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) là một nhà thơ, nhà văn hóa cận đại của Việt Nam, tự Mạch Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai. • 1843, ông đỗ tú tài ờ trường thi Gia Định năm 21 tuổi. • 1847, ông ra Huế để chờ kì thi khoa Kỉ Dậu. • 1849, hay tin mẹ ông mất, vì quá đau buồn nên đã khóc mù đôi mắt. • 1851, ông mở trường dạy học và làm thuốc. • 3 / 7 / 1888, ông từ trần tại Ba Tri, Bến Tre. I. Tìm hiểu chung: 2. Tác phẩm: • • • Tác phẩm được sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ 19, khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho nhân dân Gia Định. Cốt truyện xoay quanh cuộc xung đột giữa thiện và ác, nhằm đề cao tinh thần nhân nghĩa, thể hiện khát vọng lí tưởng của tác giả về một xã hội tốt đẹp. Ngay từ khi mới ra đời đã được nhân dân, đặc biệt là nhân dân Gia Định đón nhận và lưu truyền rộng rãi. I. Tìm hiểu chung: Các tác phẩm tiêu biểu: • Lục Vân Tiên • Dương Từ Hà Mậu • Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (1861) • 12 bài thơ và bài văn tế Trương Định (1864) • 10 bài thơ điếu Phan Tòng (1868) • Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh (1874) • Hịch kêu gọi nghĩa binh đánh Tây • ... I. Tìm hiểu chung: 3. Đoạn trích: • Truyện thơ Lục Vân Tiên dài 2082 thơ lục bát, viết bằng chữ Nôm. • Đoạn trích được trích từ câu 473 đến câu 504 trong truyện Lục Vân Tiên. • Nội dung là cuộc nói chuyện giữa nhân vật ông Quán với 4 chàng nho sinh: Vân Tiên, Tử Trực, Trịnh Hâm và Bùi Kiệm. II. Đọc hiểu tác phẩm: Bố cục chia làm 2 phần: • Phần 1: Từ đầu đến ’’...lằng nhằng dối dân’’ (Ghét vua chúa bạo ngược, vô đạo) • Phần 2: Còn lại (Thương những bậc hiền tài, không được trọng dụng) II. Đọc hiểu tác phẩm: 1. Những lẽ ghét của ông Quán: • Ghét việc tầm phào. • Ghét đời Kiệt Trụ mê dâm (làm dân sa hầm sảy hang). • Ghét đời U, Lệ đa đoan (khiến dân lầm than). • Ghét đời Ngũ Bá phân vân (làm dân nhọc nhằn). • Ghét đời Thúc Quý phân băng (lằng nhằng rối dân). II. Đọc hiểu tác phẩm:  Đó là những triều đại vua chúa say đắm tửu sắc,ăn chơi sa đọa, lộng hành quyền lực làm cho đất nước ốm yếu, bấn loạn, nhân dân khốn cùng.  Đó là cơ sở của lẽ ghét, ghét sâu sắc, ghét mãnh liệt, ghét đến tận cùng của cảm xúc: “Ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm”. II. Đọc hiểu tác phẩm: 2. Những lẽ thương của ông Quán: • Thương đức Thánh nhân - Khổng Tử (long đong, lận đận). • Thương thầy Nhan Tử (hiếu học nhưng mất sớm). • Thương ông Gia Cát (phí hoài tài năng công sức). • Thương thầy Đổng Tử (không có điều kiện để thi thố tài năng). II. Đọc hiểu tác phẩm: • Thương người Nguyên Lượng (bất đắc chí). • Thương ông Hàn Dũ (bị đi đày). • Thương thầy Liêm Lạc (không được trọng dụng).  Đó điều là những con người có tài, có đức, muốn hành đạo giúp đời nhưng đều không đạt sở nguyện. II. Đọc hiểu tác phẩm: • Ghét và thương là hai thái cực tình cảm trái ngược nhau ở một con người vậy mà ở Nguyễn Đình Chiểu “lẽ ghét thương” lại xuất phát từ một điểm đó là tình cảm sâu sắc,thâm hậu đối với quần chúng nhân dân. Ông ghét cũng vì dân và thương cũng vì dân.  Đó là chân lý sống của một thầy giáo mẫu mực coi việc dạy người quan trong hơn dạy chữ, đạo đức quý trọng hơn cả tài năng. II. Đọc hiểu tác phẩm: 3. Quan điểm của Nguyễn Đình Chiểu về lẽ ghét thương: • Thể hiện quan điểm rạch ròi, trong sáng, phân minh trong việc ghét và thương. • Tăng cường độ cảm xúc, yêu thương hết mực và căm ghét cũng đến điều. • Nói về cuộc sống của bậc hiền tài, chịu sôù phận lận đận, chí lớn không thành. II. Đọc hiểu tác phẩm:  Tại sao: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương ? • Ghét phi nghĩa, vô đạo, mến chính nghĩa, trọng tình cảm, giàu tình thương. • Có yêu thì phải biết căm thù. • Thái độ sống lành mạnh, yêu/ghét rõ ràng phân minh rạch ròi dứt khoát II. Đọc hiểu tác phẩm: 4. Nét đặc sắc về nghệ thuật: • Điệp từ: Tần số lớn: “ghét.. thương...” • Đối từ: Đối cả đoạn (10 câu lẽ ghét, 14 câu lẽ thương) • Tiểu đối trong 1 câu thơ (“hay ghét...hay thương” ; ”lại ghét...lại thương”). II. Đọc hiểu tác phẩm: • Trong sáng, phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả: hai tình cảm ghét – thương xuất phát một trái tim đa cảm tưởng như đối lập nhưng lại hoàn toàn thống nhất. • Tăng cường độ cảm xúc, yêu thương & căm ghét tột cùng, yêu thương hết mực và căm ghét cũng đến điều. • Bút pháp trữ tình:  Lời thơ mộc mạc không cầu kì trao chuốt.  Những từ ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ trong thơ thầy đồ Chiểu.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.