Bài giảng Ngữ văn 11 - Lí luận văn học: Một số thể loại văn học thơ, truyện

ppt
Số trang Bài giảng Ngữ văn 11 - Lí luận văn học: Một số thể loại văn học thơ, truyện 27 Cỡ tệp Bài giảng Ngữ văn 11 - Lí luận văn học: Một số thể loại văn học thơ, truyện 2 MB Lượt tải Bài giảng Ngữ văn 11 - Lí luận văn học: Một số thể loại văn học thơ, truyện 0 Lượt đọc Bài giảng Ngữ văn 11 - Lí luận văn học: Một số thể loại văn học thơ, truyện 56
Đánh giá Bài giảng Ngữ văn 11 - Lí luận văn học: Một số thể loại văn học thơ, truyện
4.4 ( 17 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Lớp 11A Chào mừng Hội giảng 20 - 11 Tiết 48 – Lí luận văn học Một số thể loại văn học: Thơ, truyện. Hình thức tổ chức tổ chức tác phẩm văn học thường được xác định trong loại và thể: - Loại là phương thức tồn tại chung. Hình tổ chức - Thể là sự hiệnthức thực hóa của loại. tác phẩm văn học thường được xác định trong các đơn vị nào? Hình thức tổ chức tác phẩm văn học Trữ tình (Lấy cảm xúc, suy nghĩ, cảm xúc của con người làm đối tượng thể hiện chủ yếu). Tự sự (dùng lời kể, lời miêu tả để xây dựng cốt truyện, khắc họa tính cách nhân vật, dựng lên những bức tranh về đời sống). Kịch (thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện các xung đột xã hội). Nghị luận Hình thức tổ chức tác phẩm văn học Trữ tình -Thơ ca. - Khúc ngâm. Một số tác phẩm: Chinh phụ ngâm, Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ,… Tự sự Kịch -Truyện ngắn. - Tiểu thuyết. - Kí. -Chính kịch. - Bi kịch. - Hài kịch. Một số tác phẩm: Thượng kinh kí sự, Chữ người tử tù, Số đỏ, Truyện Kiều… Một số tác phẩm: Romeo và Juliet, Vũ Như Tô, Hồn Trương Ba, da hàng thịt… I. Thơ. 1. Khái lược về thơ. * Khái niệm: - Thơ tác động đến người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú. - Cốt lõi của thơ là trữ tình. - Thơ là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm, là những rung động của trái tim con người trước cuộc đời – chú trọng tới cái đẹp, phần thi vị. - Thơ là nghệ thuật của ngôn từ: cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu. Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. (Quang Dũng, Tây Tiến) Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân. (Xuân Diệu, Nguyệt cầm) Như vậy, đọc thơ phải đi qua con đường tìm hiểu ngôn từ thơ, đi vào thế giới tưởng tượng của thơ, hiểu được tâm hồn, chí hướng, chân lí của lòng người trong thơ. * Phân loại: - Theo nội dung biểu hiện: + Thơ trữ tình (đi sâu vào những tâm tư, tình cảm, những chiêm nghiệm của con người về cuộc đời). + Thơ tự sự (cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện). + Thơ trào phúng (phủ nhận những điều xấu bằng lối viết đùa cợt, mỉa mai, khôi hài). • Quê hương Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ: "Ai bảo chăn trâu là khổ?" Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao Những ngày trốn học Đuổi bướm cầu ao Mẹ bắt được... Chưa đánh roi nào đã khóc! Có cô bé nhà bên Nhìn tôi cười khúc khích... *** Cách mạng bùng lên Rồi kháng chiến trường kỳ Quê tôi đầy bóng giặc Từ biệt mẹ tôi đi Cô bé nhà bên - (có ai ngờ!) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!) …………………. Hôm nay nhận được tin em Không tin được dù đó là sự thật Giặc bắn em rồi quăng mất xác Chỉ vì em là du kích, em ơi! Đau xé lòng anh, chết nửa con người! Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm Có những ngày trốn học bị đòn roi... Nay yêu quê hương vì trong từng nắm đất Có một phần xương thịt của em tôi Giang Nam 1960 Thơ tự sự Thơ viết ở biển Hữu Thỉnh Anh xa em Trăng cũng lẻ Mặt trời cũng lẻ Biển vẫn cậy mình dài rộng thế Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn Gió không phải là roi mà vách núi phải mòn Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím Sóng chẳng đi đến đâu Nếu không đưa em đến Dù sóng có làm anh Nghiêng ngả Vì em Thơ trữ tình. Duy tân Tú Xương Thấy ba vua bếp dạo chơi xuân Đội mũ, đi hia chẳng mặc quần Trời hỏi: làm sao ăn vận thế? Thưa rằng: Hạ giới nó duy tân. Thơ trào phúng. - Theo cách thức tổ chức bài thơ: + Thơ cách luật. + Thơ tự do. + Thơ văn xuôi. * Thời gian hình thành: Thơ ra đời rất sớm trong lịch sử loài người. Ở Việt Nam, thơ là thể loại đạt nhiều thành tựu nhất qua các thời kì văn học. Thơ cách luật Tre xanh xanh tự bao giờ Truyện ngày xưa đã có bờ tre xanh Thân gầy guộc, lá mong manh Mà sao nên luỹ, nên thành tre ơi Thơ lục bát Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy, Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu. Ngàn dâu xanh ngắt một màu, Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? Thơ song thất lục bát “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có từ trong những cái "Ngày xửa ngày xưa" mẹ thường hay kể Đất Nước có từ miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì búi sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần ,sàng Đất Nước có từ ngày đó...” (Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước) Thơ tự do “Bỗng một ngày bất chợt sang thu. heo may gửi sắc vàng theo hương cúc, lòng ngẩn ngơ với hồn hoa ký ức. Hạ giấu lửa đi, hơi ấm không về... Có một ngày thơ ướt chẳng buồn che, ta tha thẩn giữa một vùng nắng quái. Trái hạnh phúc xanh nỡ nào dám hái, để lại sau mình những hoa trái không tên…”. (Chu Thị Thơm, Dự cảm mùa thu) Thơ văn xuôi. Bài tập về nhà Phân loại các bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn THPT theo: - Nội dung biểu hiện. - Cách thức tổ chức. 2. Yêu cầu về đọc thơ. 1. Cần biết tên bài thơ, tên tác giả, năm xuất bản, hoàn cảnh sáng tác. 2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu… 3. Nhận xét đánh giá chung về tư tưởng, nghệ thuật của bài thơ, những khám phá mới, những điểm mới.... Yêu cầu chung Bài thơ “Tự tình” 1. Tìm hiểu chung về tên bài 1. Tìm hiểu chung: thơ, tác giả, năm xuất bản, - Nhan đề Tự tình: Tự bộc lộ hoàn cảnh sáng tác. tâm tình. - Tác giả: Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài hoa sống vào khoảng cuối thế kỉ XVIII, song tình duyên gặp nhiều trắc trở éo le. - Không rõ năm sáng tác nhưng có thể lúc này bà đã đi làm lẽ lần 2. 2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ 2. Cảm nhận: qua câu chữ, hình ảnh, nhịp - Từ ngữ: điệu… Yêu cầu chung Bài thơ “Tự tình” 2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ 2. Cảm nhận: qua câu chữ, hình ảnh, nhịp - Từ ngữ: điệu… + Văng vẳng: Âm thanh từ xa vọng lại, thể hiện một đêm rất khuya, thanh vắng → nhân vật trữ tình thao thức, trăn trở. + Trơ: trơ trọi. Bẽ bàng. + Xiên ngang, đâm toạc: các động từ mạnh, diễn tả một hành động mạnh mẽ,mang ý nghĩa phản kháng, vượt ra ngoài khuôn khổ. + Xuân lại lại: mùa xuân tuần hoàn, hoạt động lặp lại. Yêu cầu chung Bài thơ “Tự tình” 2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ 2. Cảm nhận: qua câu chữ, hình ảnh, nhịp - Hình ảnh: điệu… + Hình ảnh đối lập: cái hồng nhan>< nước non : tăng thêm sự bẽ bàng, chua xót về thân phận của nhân vật trữ tình. + Người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao nỗi chán chường “chén rượu hương đưa say lại tỉnh”. + Cảnh thiên nhiên dường như cũng mang nỗi phẫn uất và bộc lộ cá tính, bản lĩnh không xam chịu, thách thức số phận của HXH. + Mảnh tình tí con con: sự cụ thể hóa nỗi chán chường, tủi nhục. Yêu cầu chung 2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu… 3. Nhận xét đánh giá chung về tư tưởng, nghệ thuật của bài thơ, những khám phá mới, những điểm mới.... Bài thơ “Tự tình” 2. Cảm nhận: -Nhịp điệu: Chậm rãi, phù hợp với việc giãi bày tình cảm. 3. Nhận xét, đánh giá chung. Đọc "tự tình", ta thấu hiểu tâm sự ẩn chứa bi kịch của Hồ Xuân Hương: một nhân cách luôn khát khao hạnh phúc, là một tâm hồn tràn đầy sức sống, yêu đời lại bắt gặp toàn những dang dở, bất hạnh. “Tự tình" là một bài thơ đòi quyền hạnh phúc, một lời phản kháng lại chứa chan tinh thần nhân đạo. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ tài hoa, xây dựng hình ảnh độc đáo. ng III. Truyện. 1. Những đặc trưng cơ bản của truyện. - Truyện thuộc loại tự sự. Là phương thức phản ánh hiện thực đời sống qua câu chuyện, sự kiện, sự việc bởi người kể chuyện một cách khách quan, đem lại ý nghĩa, tư tưởng nào đó. - Truyện thường có cốt truyện: chuỗi sự việc, nhân vật, chi tiết được sắp xếp theo cấu trúc của nó. - Nhân vật đóng vai trò nối kết các chi tiết, làm nên cốt truyện, các loại nhân vật... - Phạm vi hiện thực không gò bó về không gian, thời gian.. - Ngôn ngữ: sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau: ngôn ngữ nhân vật, ngôn ngữ người kể chuyện..ngôn ngữ thường gần với đời sống. 2. Phân loại truyện. - Văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn.. - Văn học trung đại: truyện viết bằng chữ hán, truyện thơ nôm.. - Văn học hiện đại: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài. 3. Yêu cầu đọc truyện. - Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác để có cơ sở cảm nhận các tầng lớp nội dung và ý nghĩa của truyện. - Phân tích diễn biến của cốt truyện qua các phần mở đầu, vận động, kết thúc với các tình tiết, sự kiện, biến cố cụ thể.. - Phân tích nhân vật trong dòng lưư chuyển của cốt truyện. - Truyện đặt ra vấn đề gì? Có ý nghĩa tư tưởng ntn? Dặn dò - Học bài cũ: + Nắm được khái niệm thơ, phân loại. + Các yêu cầu về đọc thơ. Vận dụng đọc hiểu văn bản thơ: Thương vợ (Trần Tế Xương). - Chuẩn bị bài mới: Xem tiếp phần đọc: hiểu văn bản truyện Cảm ơn thầy cô và các em
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.