Bài giảng Ngữ văn 11 - Đọc văn: Hầu trời (Tản Đà)

ppt
Số trang Bài giảng Ngữ văn 11 - Đọc văn: Hầu trời (Tản Đà) 23 Cỡ tệp Bài giảng Ngữ văn 11 - Đọc văn: Hầu trời (Tản Đà) 916 KB Lượt tải Bài giảng Ngữ văn 11 - Đọc văn: Hầu trời (Tản Đà) 2 Lượt đọc Bài giảng Ngữ văn 11 - Đọc văn: Hầu trời (Tản Đà) 72
Đánh giá Bài giảng Ngữ văn 11 - Đọc văn: Hầu trời (Tản Đà)
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Tiết 76 - Đọc văn Hầu Trời ( Tản Đà ) I/ Tìm hiểu chung :  1/ Tác giả Tản Đà :  -Sinh    Tản Đà ( 18891939)  ra trong buổi giao thời, Tản Đà là “con người của hai thế kỷ” (kể cả về học vấn, lối sống và văn chương). - Là một người có cá tính : + Xuất thân trong gia đình quan lại phong kiến nhưng lại sống theo phương thức của tư sản thành thị. + Học chữ Hán nhưng lại viết văn bằng chữ Quốc ngữ và ham học để tiến kịp thời đại. + Là nhà nho nhưng ít chịu khép mình trong khuôn phép nho gia. - Phong cách thơ văn: + Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khóang, ngông nghênh, vừa cảm thương, ưu ái. + Có thể xem thơ văn ông như một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại. + Tác phẩm tiêu biểu : ( sgk) Tham khảo thêm về TẢN ĐÀ  Tản Đà (1888–1939) là một thi sĩ, văn sĩ, kịch tác gia lãng mạn người Việt Nam. Trên văn đàn của văn học Việt Nam trong hơn 3 thập niên đầu thế kỷ 20, Tản Đà nổi lên như một ngôi sao sáng, vừa độc đáo, vừa dồi dào năng lực sáng tạo. Ông là một cây bút phóng khoáng, xông xáo trên nhiều lĩnh vực, đi khắp miền đất nước, ông để lại nhiều tác phẩm với nhiều thể loại. Ông đã từng làm chủ bút tạp chí Hữu Thanh, An Nam tạp chí. Ông được đánh giá là người mở đầu cho thơ mới của văn học Việt Nam, là "gạch nối giữa hai thời kỳ văn học cổ điển và hiện đại". Ngoài sáng tác thơ, Tản Đà còn dịch thơ Đường và được biết đến như một người dịch thơ Đường sang thơ lục bát hay nhất Việt Nam. Hình ảnh minh hoạ thêm về Tản Đà và quê hương – gia đình của ông Tản Đà qua kí họa (1889 - 1939) Nhà thơ Tản Đà (1889 - 1939)  Núi Tản , Sông Đà - quê hương của Tản Đà  Cảnh non nước - Nguồn cảm hứng cho tác phẩm  “Thề non nước của Tản Đà” Con gái Nguyễn Thuý Ngọc và hai cháu ngoại Hương Thu và Thuý Loan của Tản Đà.  Bún thang-Món ăn khoái khẩu của Tản Đà 2. Về Xuất xứ và cảm hứng sáng tác của bài thơ       - Hầu Trời được in trong tập “Còn chơi” của Tản Đà , xuất bản lần đầu năm 1921. Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh hướng lãng mạn đã khá đậm nét trong văn chương thời đại. Xã hội TD1/2 PK đầy rẫy những ngang trái và xót xa. - Cảm hứng sáng tác: + Nói về Trời - một mô típ nghệ thuật có tính hệ thống trong thơ Tản Đà. (Ông tự coi mình là một trích Tiên - một vị Tiên bị đày xuống hạ giới vì tội “ ngông”; Ông luôn mơ thấy mình lênThượng giới, lên Thiên đình để hội ngộ với các mỹ nhân cổ kim như Tây Thi, Chiêu Quân, Dương Quý Phi và đàm đạo văn chương với các bậc tiền bối như : Nguyễn Trãi, Hàn Thuyên, Đoàn Thị Điểm , Hồ Xuân Hương…; thậm chí với cả cụ Khổng Tử. Ông còn Viết thư hỏi Giời và bị Giời mắng…). => Hầu Trời là một khoảnh khắc trong cả chuỗi lãng mạn đó của nhà thơ. 3.Bố cục và nội dung của bài thơ - Phần 1: Từ đầu  “Truyền cho văn sĩ ngồi chơi đấy” : Giới thiệu câu chuyện -Phần 2. Tiếp  “…ta chưa biết” Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe: a. Thái độ của thi nhân khi đọc thơ và việc thi nhân nói về tác phẩm của mình b. Thái độ của người nghe thơ (Trời và chư tiên) -Phần 3: Cịn lại: Thi nhân trò chuyện với Trời a. Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình b. Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân II/ ĐỌC HIỂU 1.Đọc và tìm hiểu chú thích : - Đọc diễn cảm. Chú ý phân biệt được lời thoại với lới kể, nhằm lột tả được tinh thần phóng túng, pha chút ngông nghênh, dí dỏm của Tản Đà. - Tìm hiểu và nắm vững nghĩa của các từ được chú thích của văn bản trong sách giáo khoa. 2.Phân tích : a. Giới thiệu câu chuyện: - Câu chuyện xảy ra vào lúc “đêm qua” gợi khoảnh khắc vắng lặng, yên tĩnh. giảmơ kểđược lại câu nằm - Chuyện kể•Tác về giấc lên chuyện cõi tiên của tác giả ( thật được lên tiên sướng lạ lùng). mơ xảy ra vào lúc nào và nói về - Nhân vật trữ tình là nhà thơ đang mang tâm trạng “ chẳng vật trong câu phải hoảngviệc hốt ,gì?Nhân đang mơ mộng). chuyện là thuật ai? Tâm - * Cái hay trong nghệ biểu trạng đạt củacủa nhà thơ : - + Cách dùng điệp từ nhân “Thật”vật? (Thật hồn! Thật phách!Thật thân thể! •Thật đượcxét lên về Tiên…) * Nhận nghệ thuật giới   Nhấn mạnh tâm trạng, cảm xúc thật của thi nhân. thiệu câu chuyện của tác giả - +Kết cấu câu cảm thán  bộc lộ cảm xúc bàng hoàng của trong phần 1 của bài thơ? nhà thơ. - + Kết hợp câu khẳng định  diễn tả trạng thái mơ mà như tỉnh; thực mà như hư của nhà thơ. -Cách giới thiệu trên đã gợi cho người đọc về tứ thơ lãng mạn nhưng cảm xúc là có thực. Tác giả muốn người đọc cảm nhận được cái “hồn cốt” trong cõi mộng, mộng mà như tỉnh, hư mà như thực. -- Ngay khổ thơ mở đầu người đọc cảm nhận được một “cái tôi” cá nhân đầy chất lãng mạn, bay bổng pha lẫn với nét “ngông” trong phong cách thơ văn của thi nhân. - Với cách vào chuyện thật độc đáo, có duyên đã làm cho câu chuyện mà tác giả sắp kể trở nên lôi cuốn, hấp dẫn. • b. Thi nhân đọc thơ cho Trời và Chư Tiên nghe: • b1.Thái độ của thi nhân khi đọc thơ: • - Thi nhân đọc thơ một cách cao hứng và có phần tự đắc.(đọc hết văn vần  văn xuôi…). • -Thi *Thái nhân kể tậnđọc từng chithi tiết về các độ tường và giọng của nhân tác phẩm củakhi mình quyển khối tình…) đọc(Hai thơ cho Trời Chư Tiên như thế • - Gịongvàđọc thơ củanghe thi nhân vừanào? truyền cảm, vừa hóm hỉnh, vừa sảng khoái  cuốn hút người nghe. – - Tản Đà là một người rất “ngông” khi dám lên * TừTrời tháiđểđộkhẳng và giọng thơ thơ củavăn thi của nhân, em định đọc tài năng mình. có cảm nhận gì về tâm hồn và tính cách của • -Bởi lẽ,Tản Đà là một nhà thơ biết ý thức về nhà thơ? tài năng và thơ văn của mình, dám đường hoàng bộc lộ cái “TÔI” cá thể của mình. ( Cĩ thể nĩi, cái “TƠI”, cÁI NGƠNG trong văn chương thường biểu hiện thái độ phản ứng của người nghệ sĩ tài hoa, có cốt cách, có tâm hồn không muốn chấp nhận sự bằng phẳng, sự đơn điệu, nên thường tự đề cao, phóng đại cá tính của mình. Đó là niềm khao khát chân thành trong tâm hồn thi sĩ.) • b2.Thái độ của người nghe thơ: • - Thái độ của Trời: • + “Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay”. *Khi nhe thi nhân đọc • + “Văn thật tuyệt!.. thơ. Trời và Chư Tiên • + “Nhời văn chuốt đẹp như sao băng thể hiện thái độ và cảm • Khí văn hùngxúc mạnh nhưnhư thế mây nào?chuyển! • Êm như gió thoảng, tinh như sương”…  Trời tỏ thái độ thật tâm đắc khi nghe thơ và cất lời khen rất nhiệt thành. • • - Thái độ của Chư Tiên: • • • • Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay.  Chư Tiên nghe thơ của thi nhân một cách xúc động, tán thưởng và hâm mộ. • Tóm lại, • Thái độ của Trời và Chư Tiên khi nghe thơ đã tỏ ra rất thích thú và ngưỡng mộ tài năng thơ ca của thi nhân. •  Cả đoạn thơ mang đậm chất lãng mạn và thể hiện tư tuởng thoát li trước thời cuộc của nhà thơ. c. Thi nhân trò chuyện với Trời c1/ . Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình - Thi nhân kể họ tên, quê quán : “ Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn Quê ở Á châu về Địa cầu Sông Đà núi Tản nước Nam Việt.”  Cách tự kể về họ tên trong thơ văn càng khẳng định hơn về cái tôi cá nhân của nhà thơ - Thi nhân kể về cuộc sống : “ Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó Trần gian thước đất cũng không có Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều Vốn liếng còn một bụng văn đó. … => Qua lời kể, ta cảm nhận được cuộc sống nghèo khó, túng thiếu của thi nhân: Giữa chốn hạ giới, Văn chương rẻ như bèo, thân phận nhàvăn bị rẻ rúng, khinh bỉ, ông không tìm được tri âm, nên phải lên tận cõi Trời để thỏa nguyện nỗi lòng.  Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội ø “áo cơm ghì sát đất” bấy giờ. Từ đĩ, Tản Đà đã ghi lại một bức tranh rất chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình và cuộc đời nhiều nhà văn, nhà thơ khác. =>Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ • C2. Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân: • “…Trời định sai con một việc này • Là việc “thiên lương”của nhân loại * Trời giao nhiệm vụ gì • Cho con xuống thuật cùng đời hay”. cho thi nhân? Nhiệm  Nhiệm vụ Trời giao cho thi nhân : Truyền vụ đó có ý nghĩa gì? bá “thiên lương” cho hạ giới - một trách nhiệm nặng nề nhưng rất vinh dự vì có ý nghĩa với cuộc đời. • => Từ trách nhiệm này, chứng tỏ nhà thơ dù lãng mạn nhưng vẫn không thoát ly hiện thực cuộc sống.Tác giả vẫn ý thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình với cuộc đời , mong giúp đời tốt đẹp hơn. III/ GHI NHỚ 1. Về nội dung: - Baøi thô theå hieän “caùi toâi” caù nhaân ngoâng ngheânh- một “cái tôi” ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời. 2. Về nghệ thuật: - Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ thuật : thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng thơ thoải mái - tự nhiên; ngôn ngữ giản dị, hóm hỉnh… VI/ LUYỆN TẬP 1/ Bài tập 1: Viết ý tưởng hoặc câu thơ mà em thích sau khi học xong bài thơ bằng một đoạn văn ( khoảng 10 dòng). 2/ Bình luận về cái “ ngông” của một số nhà thơ trong văn chương ( nói chung) và cái “ ngông” trong thơ Tản Đà ( nói riêng) qua bài thơ Hầu Trời?
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.