Bài giảng môn học Luật hành chính 2 (Phương cách quản lý hành chính nhà nước): Chương 6 - Nguyễn Hữu Lạc (2017)

pdf
Số trang Bài giảng môn học Luật hành chính 2 (Phương cách quản lý hành chính nhà nước): Chương 6 - Nguyễn Hữu Lạc (2017) 16 Cỡ tệp Bài giảng môn học Luật hành chính 2 (Phương cách quản lý hành chính nhà nước): Chương 6 - Nguyễn Hữu Lạc (2017) 2 MB Lượt tải Bài giảng môn học Luật hành chính 2 (Phương cách quản lý hành chính nhà nước): Chương 6 - Nguyễn Hữu Lạc (2017) 0 Lượt đọc Bài giảng môn học Luật hành chính 2 (Phương cách quản lý hành chính nhà nước): Chương 6 - Nguyễn Hữu Lạc (2017) 60
Đánh giá Bài giảng môn học Luật hành chính 2 (Phương cách quản lý hành chính nhà nước): Chương 6 - Nguyễn Hữu Lạc (2017)
4.4 ( 7 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 16 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

3/20/17 I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Khái niệm chung về tham nhũng Theo Ðiều 1 Luật phòng chống tham nhũng: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn đó vì vụ lợi. 2. Ðặc điểm của hành vi tham nhũng - Phải được thực hiện bởi người có chức vụ quyền hạn. Chức vụ quyền hạn mà chủ thể của hành vi tham nhũng có được có thể do được bầu cử, do được bổ nhiệm, do hợp đồng… - Người có chức vụ quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc cố ý làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, tập thể và công dân, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. - Động cơ của hành vi tham nhũng là vì vụ lợi (cá nhân hay đơn vị mình) CHƯƠNG VI THAM NHŨNG, PHÒNG VÀ CHỐNG THAM NHŨNG 1 Theo Ngân hàng Thế Giới (World Bank), tham nhũng là sự "lạm dụng quyền lực công cộng nhằm lợi ích cá nhân". Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International - TI) cho rằng, tham nhũng là hành vi "của người lạm dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc cố ý làm trái pháp luật để phục vụ cho lợi ích cá nhân". Ở Việt Nam, Văn bản pháp luật sớm nhất của Nhà nước sử dụng thuật ngữ “tham nhũng”, quy định việc xử lý hành vi tham nhũng là Quyết định Số 240-HĐBT, ngày 26 tháng 6 năm 1990 về đấu tranh chống tham nhũng của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) và Nghị quyết của Quốc Hội ngày 30 tháng 12 năm 1993 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu * 2 Khoản 3 Điều 1 Luật phòng chống tham nhũng 2005 quy định "Người có chức vụ, quyền hạn" bao gồm: a) Cán bộ, công chức, viên chức; b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. 3 3. Các hành vi được xem là tham nhũng Điều 3 Luật phòng chống tham nhũng đã quy định 12 hành vi tham nhũng Theo Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, có 3 loại hành vi tham nhũng trong Pháp lệnh chống tham nhũng được loại bỏ và 4 loại hành vi tham nhũng được quy định mới 5 4 3.1 Tham ô tài sản Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Người có hành vi tham ô tài sản phải là người có chức vụ, quyền hạn hoặc có trách nhiệm trong việc quản lý tài sản. Người có hành vi tham ô tài sản đã lợi dụng (sử dụng) chức vụ, quyền hạn hay trách nhiệm quản lý tài sản như là phương tiện để chiếm đoạt tài sản được giao. 6 1 3/20/17 3.2 Nhận hối lộ Chức vụ, quyền hạn mà người tham ô tài sản có được có thể do bầu cử, do bổ nhiệm, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương. Dấu hiệu có chức vụ, quyền hạn của người tham ô tài sản phải gắn với việc quản lý (tài sản bị chiếm đoạt). Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa tiền của. Hành vi nhận hối lộ có đặc điểm là: - Chủ thể có sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn để (giải quyết công việc nào đó); - Hành vi nhận hối lộ có thể là đã nhận hoặc sẽ nhận (nhận trước hoặc sau khi làm một việc cho người đưa tiền của); 7 8 3.3 Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản - Việc nhận hối lộ có thể là nhận trực tiếp hoặc qua trung gian (người môi giới); - Của hối lộ phải là tiền, tài sản hoặc lợi ích có tính vật chất (như xây nhà, sửa nhà không phải trả công hoặc được nhận các dịch vụ không phải trả tiền…); - Giữa người nhận và người đưa hối lộ phải có sự thoả thuận (để làm hay không làm một việc theo yêu cầu của người đưa tiền của). Việc mà người đưa hối lộ và người nhận hối lộ thoả thuận làm có thể đúng pháp luật hoặc trái pháp luật. Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn đã (lạm dụng) vượt quá chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác. 9 10 3.5 Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi 3.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn vì mưu cầu lợi ích cho mình hoặc cho người khác đã vượt qúa chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hay trách của mình làm trái công vụ để mưu cầu lợi ích riêng. 11 12 2 3/20/17 3.6 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi 3.7 Giả mạo trong công tác vì vụ lợi Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu hoặc làm, cấp giấy tờ giả hoặc giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm. 13 3.8- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi. Đưa hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi mà trực tiếp hoặc qua trung gian đã hoặc sẽ đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị dưới 2 triệu đồng cho người có chức vụ quyền hạn để người đó làm hoặc không làm một việc cho mình (cá nhân, cơ quan, đơn vị hoặc địa phương mình). 15 a) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận cơ chế, chính sách có lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; b) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được ưu tiên trong việc cấp ngân sách cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được giao, phê duyệt dự án cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; d) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với tập thể và cá nhân; 17 14 Môi giới hối lộ là hành vi của người (trung gian) theo yêu cầu của người đưa hối lộ hoặc người nhận hối lộ tạo điều kiện cho việc thoả thuận hối lộ giữa hai bên hoặc giúp sức thực hiện sự thoả thuận hối lộ giữa hai bên. 16 đ) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được cấp, duyệt các chỉ tiêu về tổ chức, biên chế nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; e) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để không bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán hoặc để làm sai lệch kết quả kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán; g) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận các lợi ích khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. 18 3 3/20/17 3.9 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà khai thác giá trị sử dụng của tài sản của Nhà nước một cách trái phép (không được phép hoặc trái quy định). Bao gồm: a) Sử dụng tài sản của Nhà nước vào việc riêng; b) Cho thuê, cho mượn tài sản của Nhà nước trái quy định của pháp luật; c) Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn. 19 3.11 Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. Là hành vi cố ý không thực hiện trách nhiệm mà pháp luật quy định cho mình để triển khai nhiệm vụ, công vụ được giao hoặc không thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn liên quan đến nhiệm vụ, công vụ của mình vì vụ lợi. 21 3.10 Nhũng nhiễu vì vụ lợi. Là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm đòi hỏi, ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải nộp những khoản chi phí ngoài quy định hoặc phải thực hiện hành vi khác vì lợi ích của người có hành vi nhũng nhiễu. 20 3.12 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. a) Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc giúp giảm nhẹ mức độ vi phạm pháp luật của người khác; b) Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để gây khó khăn cho việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc làm sai lệch kết quả các hoạt động trên. 22 4. Nguyên nhân, tác hại của tham nhũng và các biện pháp phòng, chống tham nhũng 4.1. Nguyên nhân của tham nhũng 4.1.1. Những hạn chế trong chính sách, pháp luật. - Hạn chế trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước - Hạn chế về pháp luật + Sự thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật + Sự chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật + Sự bất cập, thiếu minh bạch và kém khả thi trong nhiều quy định của pháp luật 4.1.2. Những hạn chế trong quản lí, điều hành nền kinh tế và trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội - Hạn chế trong quản lí và điều hành nền kinh tế + Hạn chế trong việc phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa các chủ thể quản lí + Hạn chế trong việc công khai, minh bạch hóa các cơ chế quản lí kinh tế + Chính sách quản lí, điều hành kinh tế của Nhà nước còn chưa thật sự hợp lí - Hạn chế trong cải cách hành chính 23 24 4 3/20/17 4.1.3. Những hạn chế trong việc phát hiện và xử lí tham nhũng - Hạn chế trong việc khuyến khích tố giác hành vi tham nhũng - Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan phát hiện tham nhũng - Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan tư pháp hình sự 25 4.1.4. Những hạn chế trong nhận thức, tư tưởng của cán bộ, công chức cũng như trong hoạt động bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ - Sự xuống cấp về đạo đức, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức:- Hạn chế trong công tác quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ. 27 4.2. Tác hại của tham nhũng 4.2.1. Tác hại về chính trị Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ đã nhận định: “tình hình tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất là trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý Nhà nước, tiềm ẩn các xung đột lợi ích, phản kháng về xã hội, làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo. Tham nhũng trở thành vật cản lớn cho thành công của công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế độ.” 29 - Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan truyền thông - Hạn chế trong việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tham nhũng 26 4.1.5 Những hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tham nhũng Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tham nhũng thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế như sau: - Về phạm vi thực hiện - Về hình thức tuyên truyền - Về hình thức tuyên truyền 28 4.2.2. Tác hại về kinh tế Theo đánh giá của Văn phòng Liên hợp quốc về ma túy và tội phạm (UNODC) và Ngân hàng Thế giới (WB), nạn tham nhũng đã gây thiệt hại cho các nước đang phát triển tới 1,6 nghìn tỷ USD mỗi năm. Những thiệt hại về kinh tế mà tham nhũng gây ra cho nước ta có thể kể đến là: - Tham nhũng làm thất thoát những khoản tiền lớn trong xây dựng cơ bản do phải chi phí cho việc đấu thầu, việc cấp vốn, việc thanh tra, kiểm toán và hàng loạt các chi phí tiêu cực khác 30 5 3/20/17 - Tham nhũng gây tổn thất lớn cho nguồn thu của ngân sách nhà nước thông qua thuế. - Tham nhũng, nhất là hành vi tham ô tài sản đã làm cho một số lượng lớn tài sản công trở thành tài sản tư của một số cán bộ, công chức, viên chức. Trong một số cơ quan, tổ chức đã hình thành các đường dây tham ô hàng tỷ, thậm chí hàng ngàn tỷ đồng của Nhà nước. 4.2.3. Tác hại về xã hội Tham nhũng làm ảnh hưởng đến các giá trị, các chuẩn mực đạo đức và pháp luật, làm xuống cấp đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định, một số chỉ tiêu, nhiệm vụ do Đại hội X đề ra chưa đạt được, trong đó có “tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ nạn xã hội, suy thoái đạo đức, lối sống... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi.” 31 Tóm lại, tham nhũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, kinh tế và xã hội; gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển mọi mặt của nền kinh tế - xã hội; làm xuống cấp đạo đức một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức, gây bất bình trong dư luận xã hội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Đảng và Nhà nước. 32 4.2 Khái niệm phòng, chống tham nhũng và ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng, chống tham nhũng 4.2.1 Khái niệm phòng, chống tham nhũng Phòng ngừa tham nhũng được hiểu là việc luật hóa những hành vi và hoạt động trong quản lý nhà nước nhằm hạn chế đến mức có thể khả năng xảy ra tham nhũng. Chống tham nhũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là các biện pháp của nhà nước nhằm tác động trực tiếp đến các đối tượng thực hiện hành vi tham nhũng từ hình thức kỷ luật đến truy cứu trách nhiệm hình sự. 33 34 4.2.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng, chống tham nhũng - Phòng, chống tham nhũng góp phần bảo vệ chế Khi triển khai hoạt động phòng ngừa tham nhũng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức cần chú trọng thực hiện tốt phương châm “Ba không” là: - Thứ nhất, làm thế nào để cán bộ, công độ, xây dựng Nhà nước pháp quyền - Phòng, chống tham nhũng góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước, nâng cao đời sống nhân dân - Phòng, chống tham nhũng góp phần duy trì các giá trị đạo đức truyền thống, làm lành mạnh các quan hệ xã hội - Phòng, chống tham nhũng góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ và pháp luật chức, viên chức Nhà nước ta không muốn tham nhũng; - Thứ hai, làm thế nào để người muốn tham nhũng cũng không thể tham nhũng được; - Thứ ba, làm cho cán bộ, công chức không dám tham nhũng. 35 36 6 3/20/17 5. Nguyên tắc xử lý tham nhũng - Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh. - Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. Chỉ số nhận thức về tham nhũng: 2006: 111/163 2007: 123/180 2008: 2009: 120/180 (27/100 điểm) 2010: 116/178 (27/100 điểm) 2011: 112/182 2012: 123/176 (31/100 điểm) 2013: 116/177 (31/100 điểm) 2014: 119/175 (31/100 điểm) 2015: 112/168 (31/100 điểm) 2016: 113/176 (33/100 điểm) https://towardstransparency.vn/vi/chi-so-cam-nhan-tham-nhung 37 - Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 39 II. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG 1. Vai trò của các cấp uỷ Đảng trong phòng, chống tham nhũng 1.1. Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng Báo cáo tại Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương (Khoá VII năm 1992) nhận định: “Tệ tham nhũng, hối lộ, ăn chơi phung phí tài sản của nhân dân rất nghiêm trọng và kéo dài. Những hiện tượng đó gây tác hại rất lớn, làm tổn hại thanh danh của Đảng” 41 38 - Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật. - Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện 40 Báo cáo tại Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (năm 1994) tiếp tục đánh giá: “Tệ quan liêu, tham nhũng và suy thoái về phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên làm cho bộ máy của Đảng và Nhà nước suy yếu, lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đối với chế độ bị xói mòn” 42 7 3/20/17 Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII (năm 1997) Đảng cũng nhận định: “một bộ phận cán bộ thoái hoá biến chất về đạo đức, lối sống, lợi dụng chức quyền để tham nhũng, buôn lậu, làm giàu bất chính...”. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6 (lần 2) khoá VIII (năm 1999) nhận định: “Sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, tình trạng tham nhũng quan liêu, lãng phí của một bộ phận cán bộ, đảng viên có chiều hướng phát triển nghiêm trọng hơn” 43 Tại Đại hội Đảng IX, vấn đề tham nhũng tiếp tục được phân tích đánh giá làm rõ nguy cơ cũng như những cản trở của nó đối với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Đảng cộng sản Việt Nam nhận định: “Điều cần nhấn mạnh là tình trạng tham nhũng và suy thoái về tư tưởng, chính trị và lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách của Đảng, gây bất bình và giảm lòng tin trong nhân dân”; “nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thống chính trị và trong nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ lớn, đe doạ sự sống còn của chế độ... 44 1.2. Chủ trương, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam đối với công tác phòng, chống tham nhũng - Đấu tranh chống tham nhũng phải kết hợp giữa phòng ngừa và xử lý nghiêm mọi hành vi tham nhũng- - Đấu tranh chống tham nhũng phải gắn chặt - Huy động và phối hợp chặt chẽ các lực lượng đấu tranh chống tham nhũng, thực hiện chống tham nhũng ở mọi cấp, mọi ngành với đổi mới kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường đại đoàn kết toàn dân. - Đấu tranh chống tham nhũng phải gắn liền và phục vụ cho đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Đảng, kiện toàn bộ máy nhà nước và tăng - Đấu tranh chống tham nhũng là nhiệm vụ lâu dài, phải tiến hành kiên quyết, có kế hoạch cụ thể và sử dụng tổng hợp các biện pháp cường đoàn kết nội bộ - Chống tham nhũng phải gắn liền với chống quan liêu, lãng phí 45 1.3. Nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức Đảng trong phòng, chống tham nhũng - Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức về phòng, chống tham nhũng - Hoàn thiện công tác cán bộ phục vụ phòng, chống tham nhũng 47 46 - Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức - Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng 48 8 3/20/17 2 Trách nhiệm của các cấp chính quyền trong phòng chống tham nhũng Thực hiện nghiêm túc các quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng và tổ chức cho các cơ quan, tổ chức, mọi người dân tại địa phương thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng. - Tuyên truyền giáo dục về Luật phòng, chống tham nhũng; - Xây dựng các văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng; - Xây dựng các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; - Phối hợp thực hiện quy định về Luật phòng chống tham nhũng và báo cáo kết quả thực hiện. 49 3 Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng 50 3.2 Nguyên tắc tổ chức hoạt động phòng 3.1 Khái niệm cơ quan, tổ chức, đơn vị Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng bao gồm: Cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị; Tổ chức chính trị - xã hội; Đơn vị vũ trang nhân dân; Đơn vị sự nghiệp; Doanh nghiệp của Nhà nước; Cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước. chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị - Nguyên tắc đề cao trách nhiệm trong hoạt động phòng chống tham nhũng; - Nguyên tắc phối kết hợp trong hoạt động phòng, chống tham nhũng. 51 3.3 Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng chống tham nhũng Khoản 1 Điều 5 Luật phòng, chống tham nhũng quy định rõ các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây: - Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; - Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng; 53 52 - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng; - Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng. 54 9 3/20/17 4. Trách nhiệm của gia đình và nhà trường trong phòng chống tham nhũng Mỗi gia đình, cần tích cực tuyên truyền giáo dục các thành viên trong gia đình thấy rõ tác hại của các hành vi tham nhũng từ đó tuyệt đối không thực hiện các hành vi tham nhũng. Bên cạnh đó, cũng cần giáo dục các thành viên trong gia đình tích cực tham gia hoạt động phòng chống tham nhũng, coi đó là nghĩa vụ, là trách nhiệm Trường học, thông qua hoạt động giáo dục phải tích cực tuyên truyền, giáo dục cho người học về những tác hại của tham nhũng qua đó mỗi người nhận thấy rõ trách nhiệm của mình trong hoạt động phòng, chống tham nhũng. của mình để đóng góp vào việc xây dựng và bảo vệ đất nước, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước 55 5. Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng Luật phòng, chống tham nhũng, trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng có thể được xác định với tiêu chí là: trách nhiệm của công dân (bình thường) và trách nhiệm của (công dân là) cán bộ, công chức, viên chức trong phòng, chống tham nhũng. 56 5.1. Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng Việc phòng, chống tham nhũng không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội mà còn là trách nhiệm của mỗi công dân. Theo quy định tại Điều 6 Luật phòng chống tham nhũng, Điều 24 Nghị định số 47/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ (cũng như quy định trong các văn bản khác nêu trên), trách của công dân trong phòng, chống tham nhũng bao gồm các nội dung sau: 57 58 - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, 5.2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong phòng, chống tham nhũng chống tham nhũng; - Lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng; - Phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; - Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lý hành vi tham nhũng; - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng; - Góp ý kiến xây dựng pháp luật về phòng, chống tham nhũng. 59 Cán cán bộ, công chức, viên chức cũng là công dân vì vậy họ có trách nhiệm phòng, chống tham nhũng. Việc phòng, chống tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức khác với công dân bình thường ở chỗ họ là người có trách nhiệm trước tiên đối với việc phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của mình. Hoạt động phòng, chống tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức có thể được xem xét trong hai trường hợp: cán bộ, công chức, viên chức không phải là người lãnh đạo, quản lý; và cán bộ, công chức, viên chức là người quản lí, lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức đơn vị. 60 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.