Bài giảng Luật Tố tụng Hình sự: Bài 6 - ThS. Võ Thị Kim Oanh

ppt
Số trang Bài giảng Luật Tố tụng Hình sự: Bài 6 - ThS. Võ Thị Kim Oanh 54 Cỡ tệp Bài giảng Luật Tố tụng Hình sự: Bài 6 - ThS. Võ Thị Kim Oanh 2 MB Lượt tải Bài giảng Luật Tố tụng Hình sự: Bài 6 - ThS. Võ Thị Kim Oanh 16 Lượt đọc Bài giảng Luật Tố tụng Hình sự: Bài 6 - ThS. Võ Thị Kim Oanh 98
Đánh giá Bài giảng Luật Tố tụng Hình sự: Bài 6 - ThS. Võ Thị Kim Oanh
4.4 ( 7 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ I. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ CỦA GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VAHS 1. Khái niệm: Điều tra là một giai đoạn của quá trình TTHS, trong đó các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp do pháp luật TTHS quy định để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án 2. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra Xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội Xác định mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra Làm sáng tỏ những NN và ĐK phạm tội, từ đó kiến nghị với các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa II. THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA VAHS 1. Khái niệm: Thẩm quyền điều tra VAHS là tổng hợp các dấu hiệu của một VAHS mà dựa vào nó cho phép xác định CQĐT này hay CQĐT khác được quyền điều tra vụ án đó  Lưu ý: Thẩm quyền điều tra một VAHS cụ thể được xác định dựa vào 3 tiêu chí sau: a) Theo sự việc: CQĐT cấp huyện, CQĐT quân sự khu vực điều tra những VAHS về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, TAQS khu vực. CQĐT cấp tỉnh, CQĐT quân sự cấp quân khu điều tra những VAHS về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu hoặc những VA thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT cấp dưới nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. CQĐT cấp trung ương điều tra những VAHS về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT cấp tỉnh, CQĐT quân sự cấp quân khu nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. b) Theo lãnh thổ: CQĐT có thẩm quyền điều tra những VAHS mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của CQĐT nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. c) Theo đối tượng: Là sự phân định thẩm quyền điều tra giữa những cơ quan có thẩm quyền trong CAND với những cơ quan có thẩm quyền trong QĐND; giữa CQĐT của VKSNDTC với CQĐT của VKSQSTW, căn cứ vào đối tượng của tội phạm. 2. CQĐT và thẩm quyền điều tra VAHS: a. CQĐT trong CAND: (k1 Đ.110 BLTTHS, Đ.11, 12 PLTCĐTHS) ĐT tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong QĐND và CQĐT của VKSNDTC, cụ thể như sau: CQĐT thuộc lực lượng CSND CQĐT thuộc lực lượng ANND ĐT các VAHS về những TP quy định từ Chương 12 đến Chương 22 BLHS trừ các TP thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong CAND. ĐT các VAHS về những TP quy định tại Chương 11, Chương 24 và các TP quy định tại các Điều: 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và 275 BLHS (13 Điều). b. CQĐT trong QĐND: (k2 Đ.110 BLTTHS, Đ.15, 16 PLTCĐTHS) Điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS, cụ thể như sau: CQĐT HSQĐ CQĐT ANQĐ Điều tra các VAHS về những tội phạm quy định từ Chương 12 đến Chương 23 BLHS năm 1999, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSQSTW. Điều tra các VAHS về những tội phạm quy định tại Chương 11 và Chương 24 BLHS năm 1999. c. CQĐT của VKS: (k3 Đ. 110 BLTTHS, Đ. 18 PLTCĐTHS) CQĐT của VKS CQĐT của VKSNDTC CQĐT của VKSQSTW Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND. Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS. d. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra: (Điều 111 BLTTHS) Thẩm quyền ĐT VAHS của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tương tự như thẩm quyền KTVAHS của các cơ quan này, cụ thể được quy định tại các điều luật sau: BĐBP Hải quan Kiểm lâm Lực lượng Cảnh sát biển Khoản 1 Đ. 19 PL TCĐTHS Khoản 1 Đ. 20 PL TCĐTHS Khoản 1 Đ. 21 PL TCĐTHS Khoản 1 Đ. 22 PL TCĐTHS Các CQ khác của CAND, QĐND được giao NV tiến hành một số hoạt động ĐT Khoản 1 Đ. 23, 24, 25 PLTCĐTHS III. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU TRA VAHS 1. Nhập hoặc tách vụ án, ủy thác điều tra: a. Nhập vụ án để điều tra: (khoản 1 Đ.117 BLTTHS) Là việc CQĐT nhập để tiến hành điều tra trong cùng một vụ án những trường hợp bị can phạm nhiều tội, nhiều bị can cùng tham gia một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm theo quy định tại Điều 313 và Điều 314 BLHS năm 1999 b. Tách vụ án để điều tra: (khoản 2 Đ. 117 BLTTHS) Là việc CQĐT tách các tội phạm hoặc các bị can trong cùng một vụ án thành những vụ án riêng lẻ để điều tra trong trường hợp không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm hoặc các bị can đó. Tuy nhiên chỉ được tách vụ án để điều tra nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và toàn diện của vụ án. c. Ủy thác điều tra: (Đ. 118 BLTTHS) Là việc CQĐT này ủy thác cho CQĐT khác tiến hành một số hoạt động điều tra khi cần thiết. CQĐT được ủy thác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những việc được ủy thác theo thời hạn mà CQĐT ủy thác yêu cầu. Trong trường hợp CQĐT được ủy thác không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ việc ủy thác thì phải báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đã ủy thác biết. Việc ủy thác điều tra chỉ được tiến hành giữa những CQĐT với nhau. 2. Thời hạn điều tra: (Đ. 119 BLTTHS) Toäi Ít Nghieâm nghieâm troïng troïng phaïm Thôøi haïn Raát Ñaëc nghieâm bieät troïng nghieâm troïng Caùc toäi xaâm phaïm ANQG Raát NT Ñaëc bieät NT Thoâng thöôøng <= 2 thaùng <= 3 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng Gia haïn laàn 1 <= 2 thaùng <= 3 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 2 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng Gia haïn laàn 3 <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng Gia haïn <= 4 Gia haïn laàn 2 <= 4 3. Thời hạn tạm giam để điều tra: (Đ. 120 BLTTHS) Toäi Ít Nghieâm nghieâm troïng troïng Raát nhieâm troïng phaïm Thôøi haïn Ñaëc Caùc toäi xaâm bieät phaïm ANQG nghieâm Raát Ñaëc troïng nghieâm bieät troïng nghieâm troïng Thoâng thöôøng <= 2 thaùng <= 3 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng Gia haïn laàn 1 <= 1 thaùng <= 2 thaùng <= 3 thaùng <= 4 thaùng <= 3 thaùng <= 4 thaùng <= 1 thaùng <= 2 thaùng <= 4 thaùng <= 2 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng <= 4 thaùng Gia haïn laàn 2 Gia haïn laàn 3 4. Thời hạn phục hồi ĐT, ĐT bổ sung, ĐT lại: (Đ. 121 BLTTHS) Phuïc hoài ÑT Caùc Ít Nghieâm Ñaëc bieät nghieâm nghieâm troïng, troïng troïng raát nghieâm tröôøn troïng g ÑT boå sung VKS Toøa aùn ÑT laïi hôïp Thôøi haïn Thoân g thöôø ng Gia <= 2 thaùng <= 2 thaùng <= 3 thaùng <= 2 thaùng (traû hoà sô laàn 1) <= 1 thaùng (traû hoà sô laàn 1) <= 2 <= 3 <= 2 <= 1 Thôøi haïn ÑT vaø gia haïn ÑT theo thuû tuïc chung 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong giai đoạn điều tra: Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong giai đoạn điều tra Khi thực hành quyền công tố (Điều 112 BLTTHS) Khi kiểm sát điều tra (Điều 113 BLTTHS) 6. Trách nhiệm của CQĐT trong việc thực hiện các yêu cầu và quyết định của VKS: (Đ. 114 BLTTHS) Trách nhiệm của CQĐT Thực hiện các yêu cầu và quyết định của VKS Đối với những yêu cầu và quyết định quy định tại các điểm 4, 5, 6 Đ. 112 BLTTHS, nếu không nhất trí vẫn phải chấp hành nhưng có quyền kiến nghị với VKS cấp trên trực tiếp IV. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA 1. Khởi tố bị can và hỏi cung bị can: a. Khởi tố bị can: (Đ. 126, 127, 128 BLTTHS)  Khái niệm: Khởi tố bị can là quyết định TTHS của cơ quan có thẩm quyền sau khi xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội.  Thủ tục: 24 giờ CQ có thẩm quyền ra QĐ KTBC 3 ngày Phê chuẩn VKS cùng cấp Hủy bỏ QĐ KTBC Người bị khởi tố Người bị khởi tố b) Hỏi cung bị can: (Đ. 131, 132 BLTTHS)  Khái niệm: Hỏi cung bị can là hoạt động điều tra nhằm thu thập chứng cứ từ lời khai của bị can  Thủ tục: Điều tra viên QĐ KTBC Kiểm sát viên (khi cần thiết) Hỏi cung BC Đọc QĐ KTBC, giải thích rõ quyền và NV của BC Nếu VA có nhiều BC thì hỏi riêng từng người và không để họ tiếp xúc nhau Có thể cho BC tự viết lời khai của mình Có thể hỏi cung tại nơi tiến hành ĐT hoặc tại nơi ở của BC Không hỏi cung vào ban đêm trừ trường hợp không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản 2. Lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, NĐDS, BĐDS, người có quyền lợi, NVï liên quan đến VA: a) Lấy lời khai người làm chứng: (Đ.133 đến Đ. 136 BLTTHS)  Khái niệm: Lấy lời khai người làm chứng là hoạt động điều tra nhằm thu thập những chứng cứ do người làm chứng đưa ra để giải quyết vụ án hình sự.  Thủ tục: (Đ. 135 BLTTHS) Điều tra viên Gửi giấy triệu tập người làm chứng Kiểm sát viên (khi cần thiết) Tiến hành lấy lời khai người làm chứng Giải thích rõ quyền và NV của họ trước khi lấy lời khai Nếu VA có nhiều người làm chứng thì lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc nhau trong thời gian lấy lời khai Có thể hỏi lấy lời khai tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi cư trú, nơi làm việc của họ. Khi lấy lời khai của người làm chứng dưới 16 tuổi phải mời cha, mẹ hoặc người ĐDHP hoặc thầy giáo, cô giáo của họ tham dự Lập biên bản ghi lời khai người làm chứng … b) Lấy lời khai của người bị hại, NĐDS, BĐDS, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến VA: (Đ. 137 BLTTHS) Được tiến hành theo quy định tại các Điều 133, 135 và 136 BLTTHS (tương tự như thủ tục lấy lời khai người làm chứng). Chú ý việc khai báo của người bị hại là nghĩa vụ bởi vì đây là đối tượng được Nhà nước bảo vệ, cho nên họ có trách nhiệm hỗ trợ Nhà nước trong việc làm sáng tỏ sự thật của vụ án. 3. Đối chất, nhận dạng: a) Đối chất: (Đ. 138 BLTTHS)  Khái niệm: Là hoạt động điều tra được áp dụng trong trường hợp có sự mâu thuẫn trong lời khai của hai hay nhiều người để xác định sự thật vụ án.  Thủ tục: Điều tra viên Kiểm sát viên (khi cần thiết) Giải thích cho người làm chứng, người bị hại (nếu họ tham gia đối chất) biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối Hỏi về mối quan hệ giữa những người tham gia đối chất, sau đó hỏi về những tình tiết cần làm sáng tỏ. ĐTV có thể hỏi thêm từng người Tiến hành cho đối chất Có thể để cho những người tham gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và câu trả lời của họ được ghi vào biên bản Chỉ sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong mới được nhắc lại những lời khai lần trước của họ. b) Nhận dạng: (Đ. 139 BLTTHS)  Khái niệm: Nhận đạng là hoạt động điều tra bằng cách đưa người, vật hoặc ảnh cho người làm chứng, người bị hại hoặc bị can xác nhận người, vật hoặc ảnh đó.  Thủ tục: Điều tra viên Mời người hoặc đưa vật, ảnh cho người làm chứng, người bị hại hoặc bị can nhận dạng Phải hỏi trước về những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được Số người, vật, ảnh đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là 3 và bề ngoài tượng tự giống nhau (trừ việc nhận dạng tử thi) Tiến hành cho nhận dạng Không được đặt câu hỏi có tính chất gợi ý. Sau khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một ảnh hay một vật thì yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận người, vật hay ảnh đó. Phải có mặt người chứng kiến khi tiến hành nhận dạng. Biên bản nhận dạng được lập theo quy định của pháp luật. 4. Khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản: a) Khám xét: (Đ. 140 – 143 BLTTHS)  Khái niệm: Khám xét là hoạt động điều tra nhằm tìm kiếm dấu vết tội phạm, vật chứng hoặc những đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến VA.  Căn cứ áp dụng: Khoản 1 Điều 140 BLTTHS quy định: “Việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm, chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản, do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên đến vụ án.”  Thẩm quyền, thủ tục áp dụng: Những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam (khoản 1 Đ. 80 BLTTHS) có quyền ra lệnh khám xét trong mọi trường hợp. Lệnh khám xét của những người quy định tại điểm d khoản 1 Đ. 80 BLTTHS (Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp) phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong trường hợp không thể trì hoãn được, những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp (khoản 2 Đ. 81 BLTTHS) cũng có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xong, người ra lệnh khám phải thông báo bằng văn bản cho VKS cùng cấp.  Khám người: (Đ. 142 BLTTHS)  Khái niệm: Khám người là hoạt động điều tra nhằm thu thập chứng cứ bằng cách lục soát, tìm tòi trong quần áo đang mặc, chỗ có thể dấu đồ vật trên người hoặc đồ vật mang theo của đương sự nhằm phát hiện, thu giữ những vật chứng và tài liệu liên quan đến vụ án.  Thủ tục: Trường hợp cần có lệnh khám người Đọc lệnh khám, đưa cho ĐS đọc lệnh khám đó Yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật, tài liệu liên quan đến VA Nếu đương sự từ chối Tiến hành khám (nam khám nam, nữ khám nữ và có người cùng giới chứng kiến) Trường hợp không cần có lệnh khám người Trong trường hợp bắt người Khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người đồ vật, tài liệu cần thu giữ  Khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm: (Đ. 143 BLTTHS) Được tiến hành theo quy định tại các Điều 140, 141, 142 của BLTTHS. b) Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện: (Đ. 144 BLTTHS) Khi cần thiết CQĐT ra lệnh thu giữ Trường hợp thông thường Trườn g hợp không thể trì hoãn VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành Không cần phê chuẩn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Sau khi thu giữ phải thông báo ngay cho VKS cùng cấp c) Tạm giữ đồ vật, tài liệu khi khám xét: (Đ. 145 BLTTHS)  Khái niệm: Là việc Điều tra viên tạm giữ đồ vật và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án khi tiến hành khám xét.  Thủ tục: Điều tra viên Tiến hành tạm giữ đồ vật, tài liệu Khi khám xét. Điều tra viên được tạm giữ đồ vật, tài liệu có liên quan trực tiếp đến VA. Đối với đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền Trong trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ đồ vật hoặc đại diện gia đình, đại diện chính quyền và người chứng kiến Việc tạm giữ đồ vật, tài liệu khi tiến hành khám xét phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật. d) Kê biên tài sản: (Đ. 146 BLTTHS)  Các trường hợp có thể bị kê biên tài sản: (Đ. 146 BLTTHS) Việc kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với: Bị can, bị cáo về tội mà BLHS quy định có thể bị tịch thu tài sản hoặc phạt tiền Người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật  Thủ tục: Những người có thẩm quyền quy định tại k1 Đ.80 BLTTHS Ra lệnh kê biên tài sản Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt đương sự hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến Người tiến hành kê biên lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên Khi xét thấy việc kê biên không còn cần thiết thì những người có thẩm quyền quy định tại k1 Đ.80 BLTTHS phải kịp thời ra quyết định hủy bỏ lệnh kê biên 5. Khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm tử thi; xem xét dấu vết trên thân thể; thực nghiệm điều tra; giám định: a) Khám nghiệm hiện trường: (Đ. 150 BLTTHS)  Khái niệm: Khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra được tiến hành trực tiếp tại nơi xảy ra tội phạm nhằm phát hiện dấu vết tội phạm, vật chứng và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án  Thủ tục: Điều tra viên Tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm Có thể tiến hành trước khi KTVAHS Trước khi tiến hành khám nghiệm, Điều tra viên phải thông báo cho VKS cùng cấp biết. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường Phải có người chứng kiến, có thể để cho người bị hại, bị can, người làm chứng và mời nhà chuyên môn dự việc khám nghiệm Điều tra viên tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trtường, đo đạc, dựng mô hình, thu lượm và xem xét tại chỗ dấu vết của tội phạm, đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án. Ghi rõ kết quả xem xét vào biên bản Trong trường hợp không thể xem xét ngay được thì đồ vật và tài liệu thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra b) Khám nghiệm tử thi: (Đ. 151 BLTTHS)  Khái niệm: Khám nghiệm tử thi là hoạt động điều tra nhằm phát hiện dấu vết của tội phạm và dấu vết khác trên tử thi  Thủ tục: Việc khám nghiệm tử thi có bác sĩ pháp y tham gia và phải có người chứng kiến Điều tra viên Tiến hành khám nghiệm tử thi Trong trường hợp cần phải khai quật tử thi thì phải có quyết định của CQĐT và phải thông báo cho gia đình nạn nhân biết trước khi tiến hành. Việc khai quật tử thi phải có bác sĩ pháp y tham gia Khi cần thiết có thể triệu tập người giám định và phải có người chứng kiến Việc khám nghiệm phải được thông báo trước cho VKS cùng cấp biết. Kiểm sát viên phải có mặt để tiến hành kiểm sát việc khám nghiệm tử thi c) Xem xét dấu vết trên thân thể: (Đ.152 BLTTHS)  Khái niệm: Là hoạt động điều tra nhằm phát hiện dấu vết của tội phạm trên thân thể người bị xem xét hoặc các dấu vết khác có ý nghĩa đối với vụ án  Thủ tục: Điều tra viên Tiến hành xem xét thân thể người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, người bị hại, người làm chứng Việc xem xét thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải có người cùng giới chứng kiến. Trong trường hợp cần thiết thì có bác sĩ tham gia Trong trường hợp cần thiết thì CQĐT trưng cầu giám định pháp y Không được xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm hoặc sức khỏe của người bị xem xét thân thể d) Thực nghiệm điều tra: (Đ. 153 BLTTHS)  Khái niệm: Thực nghiệm điều tra là hoạt động điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc tình tiết khác của một sự việc nhất định nhằm kiểm tra và xác minh những tài liệu, những tình tiết và những giả thiết có ý nghĩa đối với vụ án  Thủ tục: Điều tra viên Kiểm sát viên (khi cần thiết) Tiến hành thực nghiệm điều tra Tiến hành thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc mọi tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thấy cần có thể đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ Khi tiến hành thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến. Trong trường hợp cần thiết người bị tam giữ, bị can, người bị hại, người làm chứng cũng có thể tham gia Không được xâm phạm danh dự, nhân phẩm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của những người tham gia việc thực nghiệm điều tra e) Giám định: (Đ. 155 BLTTHS) Khi có những vấn đề cần được xác định theo quy định tại k3 Đ. 155 Khi xét thấy cần thiết CQTHTT ra quyết định trưng cầu giám định Những trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định (khoản 3 Điều 155 BLTTHS): Nguyên nhân chết người, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; Tình trạng tâm thần của bị can trong trường hợp có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc người bị hại trong trường hợp có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức và khai báo đúng đắn đối với những tình tiết của vụ án; Tuổi của bị can, bị cáo, người bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với VA và không có tài liệu khẳng định tuổi của họ hoặc có sự nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; Chất độc, chất ma túy, chất phóng xạ, tiền giả  Thủ tục: (Đ. 156 BLTTHS) Giám định viên Tiến hành giám định những vấn đề nêu trong quyết định trưng cầu Có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án. Điều tra viên, Kiểm sát viên có quyền tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết Trong trường hợp việc giám định không thể tiến hành theo thời hạn mà cơ quan trưng cầu giám định yêu cầu thì cơ quan giám định hoặc người giám định phải thông báo ngay bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan đã trưng cầu giám định biết V. TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VÀ KẾT THÚC ĐIỀU TRA 1. Tạm đình chỉ điều tra: (Đ. 160 BLTTHS)  Căn cứ tạm đình chỉ điều tra: Khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y; trường hợp này có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết hạn điều tra. Khi hết thời hạn điều tra nhưng chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu; trường hợp này thì chỉ tạm đình chỉ điều tra khi đã hết thời hạn điều tra. (Trong trường hợp không biết bị can đang ở đâu thì trước khi tạm đình chỉ điều tra, CQĐT phải ra quyết định truy nã bị can) Trong trường hợp đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả giám định mà hết thời hạn điều tra thì tạm đình chỉ điều tra và việc giám định vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả 2/. Kết thúc điều tra: (Đ. 162 BLTTHS) Kết thúc điều tra KLĐT đề nghị truy tố Khi có đầy đủ chứng cứ để xác định có TP và bị can KLĐT để đình chỉ điều tra Có một trong những căn cứ quy định tại k2 Đ.105 và Đ.107 BLTTHS hoặc tại Đ. 19, Đ.25 và k2 Đ.69 BLHS) Đã hết thời hạn ĐT mà không chứng minh được bị can đã thực hiện TP V. QUYẾT ĐỊNH VIỆC TRUY TỐ 1. Thời hạn quyết định truy tố: (Đ. 166 BLTTHS) (Tính từ ngày VKS nhận được hồ sơ VA và bản KLĐT) Toäi phaïm Thôøi haïn Thoâng thöôøng Gia haïn 1 laàn Thôøi Ít Nghieâm Raát Ñaëc nghieâm troïng nghieâm bieät troïng troïng nghieâm troïng <= 20 ngaøy <= 10 ngaøy <= 20 ngaøy <= 10 ngaøy <= 30 ngaøy <= 15 ngaøy <= 30 ngaøy <= 15 ngaøy 30 30 ngaøy 45 45 2. Các quyết định của VKS trong thời hạn trên: Các quyết định của VKS Truy tố bị can trước TA bằng bản cáo trạng Còn thiếu những chứng cứ quan trọng đối với VA mà VKS không thể tự mình bổ sung được Trả HS để ĐT bổ sung Có căn cứ để khởi tố bị can về một tội phạm khác hoặc có người đồng phạm khác Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng Đình chỉ VA Có một trong những căn cứ quy định tại khoản 2 Đ.105 và Đ.107 BLTTHS hoặc tại Đ. 19, Đ.25 và khoản 2 Đ.69 BLHS) Tạm đình chỉ VA Khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu; (trong trường hợp này phải yêu cầu CQĐT truy nã bị can)
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.