Bài giảng Kỹ thuật viễn thám: Chương 3 - Hoàng Thanh Tùng

pdf
Số trang Bài giảng Kỹ thuật viễn thám: Chương 3 - Hoàng Thanh Tùng 14 Cỡ tệp Bài giảng Kỹ thuật viễn thám: Chương 3 - Hoàng Thanh Tùng 913 KB Lượt tải Bài giảng Kỹ thuật viễn thám: Chương 3 - Hoàng Thanh Tùng 0 Lượt đọc Bài giảng Kỹ thuật viễn thám: Chương 3 - Hoàng Thanh Tùng 0
Đánh giá Bài giảng Kỹ thuật viễn thám: Chương 3 - Hoàng Thanh Tùng
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 14 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

SENSOR & HỆ THỐNG THÔNG TIN VIỄN THÁM Hoàng Thanh Tùng Bộ môn Tính toán Thủy văn 2.5 Sensor và hệ thống thông tin viễn thám † Các thông tin viễn thám thu nhận được nhờ các công cụ thiết bị khác nhau từ một khoảng cách nhất định đối với đối tượng nghiên cứu † Tuỳ thuộc vào các công cụ thu nhận thông tin mà người ta chia ra làm hai loại. 1) Hệ thống thông tin ảnh (photographic information ); 2) Hệ thống thông tin không ảnh (nonphotographic information ). 1 2.5 Sensor và hệ thống thông tin viễn thám 2.5.1 Hệ thống thông tin ảnh. Đây là loại thông tin thông thường và phổ biến nhất thường gặp trong Kỹ thuật viễn thám dưới dạng phim ảnh băng từ. Để thu nhận thông tin này người ta thường sử dụng các thiết bị thu khác nhau được gọi chung là các sensor. Có hai loại Sensor đó là † sensor thụ động † sensor chủ động Hệ thống các sensor thụ động (passive) chủ yếu dùng nguồn năng lượng mặt trời và gồm ba loại sau: 2.5 Sensor và hệ thống thông tin viễn thám c Hệ thống khung ( framing systems). 2 2.5 Sensor và hệ thống thông tin viễn thám d Hệ thống quét ( scanning systems ). 2.5 Sensor và hệ thống thông tin viễn thám d Hệ thống quét ( scanning systems ). Hệ thống sử dụng các tế bào quang điện (detector) với trường nhìn hẹp, trường nhìn này quét dọc theo địa hình để tạo hình ảnh. Tất cả các hệ thống quét thực hiện quét các trường nhìn của các detector dọc theo địa hình tạo nên một loạt các tia song song. Có bốn kiểu quét là quét dọc, quét ngang, quét vòng cung và quét bên sườn 3 2.5 Sensor và hệ thống thông tin viễn thám e Hệ thống đa phổ. ‰ Hiện nay trong kỹ thuật viễn thám các loại máy ảnh đa phổ được sử dụng rộng rãi như ‰ I2 S của Mỹ ‰ MB . Y90 của Nhật ‰ KAT7 1000 Liên Xô ‰ MSK .4 CHDC Đức ‰ MKF . 6 CHDC Đức ‰ Hasselblad Thuỵ Điển ‰ Các thiết bị quét thường phân làm hai loại: máy quét đa phổ (multiscanner) và máy quét đường (linescanner) . ‰ Ưu điểm của máy quét đa phổ là thu được một giải sóng rộng từ 0.3μm (cực tím) đến hồng ngoại nhiệt (10 - 12 μm)Æ có tác dụng rất lớn trong viễn thám 2.5 Sensor và hệ thống thông tin viễn thám e Hệ thống đa phổ. (Hệ thống quét và thu hình ảnh của Landsat) 4 2.5 Sensor và hệ thống thông tin viễn thám Hệ thống các sensor chủ động (active) là các loại sensor thu nhận các tín hiệu phản xạ của các đối tượng từ nguồn năng lượng do chính vệ tinh phát ra. Loại sensor này bao gồm các loại như: „ Microwave Radiometer „ Microwave Altimeter (thu phát và đo sóng ngắn) „ Lazer Water Depth Meter „ Lazer Distant Meter (thiết bị đo khoảng cách bằng lazer) „ Các loại hệ thống quét Radar (real aperture radar, sysnthetic radar, passive phased array radar). 2.5 Sensor và hệ thống thông tin viễn thám 2.5.2 Hệ thống thông tin không bằng ảnh Hệ thống thông tin không bằng ảnh được sử dụng trong kỹ thuật viễn thám gồm : c Các thông tin về phổ. Đây là loại thông tin viễn thám hết sức quan trọng và ngày càng sử dụng rộng rãi trong KTVT. Có thể xác định các giá trị phản xạ phổ tự nhiên của các đối tượng nghiên cứu ở mặt đất để suy ra bản chất và phát hiện trực tiếp không cần thông qua ảnh. Thí dụ với sự hiểu biết đầy đủ về phổ phản xạ một số khoáng sản kim loại có thể giúp phát hiện các thân quặng chính xác và dự đoán được trữ lượng. d Các thông tin về trường vật lý . Các thông tin này là các trường vật lý của quả đất như từ trường, trọng lực, phóng xạ. Các trường vật lý này sẽ phản ánh được bản chất vật lý của các đối tượng nằm trên hoặc nằm dưới sâu trong thạch quyển. Kết hợp thông tin này với thông tin viễn thám ảnh trên và các tài liệu mặt đất khác sẽ giúp ta có những hiệu chỉnh đầy đủ không những trên bề mặt của trái đất mà còn có thể xuống sâu hơn. Các thông tin này đặc biệt cần thiết và quan trọng trong lĩnh vực địa chất khoáng sản. 5 2.6 Các hệ thống thu nhận ảnh Những thông tin viễn thám này có thể thu nhận được ở các khoảng cách khác nhau từ độ cao tầng vũ trụ đến mặt đất. Giới thiệu về các vệ tinh viễn thám 2.6.1. Vệ tinh LANDSAT Vệ tinh Landsat là tên chung cho hệ thống các vệ tinh chuyên dùng vào mục đích thăm dò tài nguyên Trái đất. Đầu tiên nó mang tên ERTS ( Earth Resource Technology Sectellite ) - kỹ thuật vệ tinh thăm dò Trái đất. Hệ thống vệ tinh Landsat cho tới nay có thể nói là hệ thống vệ tinh mang tính chất quốc tế vì các lý do: - Với vệ tinh Landsat trong "bầu trời mở" cho phép thu được hình ảnh trên toàn bộ trái đất. - Trung tâm tư liệu EROS (EDC) của Mỹ thu được toàn bộ các bức ảnh. - Mọi người sử dụng ở khắp các nước trên thế giới đều có thể mua các bức ảnh này với giá ưu tiên giống nhau và có thể mua ở các trạm thu khác nhau. Hệ thống vệ tinh Landsat phóng lên vũ trụ và hoạt động qua các thời kỳ như sau: • Landsat 1: được phóng lên quỹ đạo ngày 23-7-1972 và ngừng hoạt động ngày 6-1- 1978. • Landsat 2 : được phóng lên quỹ đạo ngày 22-1-1975 và ngừng hoạt động 27-71983. • Landsat 3 : được phóng lên quỹ đạo ngày 5-3-1978 và ngừng hoạt động ngày 7-9-1983. • Landsat 4 : được phóng lên quỹ đạo ngày 16-7-1982, đang hoạt động. • Landsat 5 : được phóng lên quỹ đạo ngày 1-3-1984, đang hoạt động. • Landsat 6 : được phóng lên quỹ đạo nhưng không thành công do bị nổ sau khi phóng. • Landsat 7 : được phóng lên quỹ đạo ngày 25-4-1999, đang hoạt động. 6 Giới thiệu về các vệ tinh viễn thám 2.6.1. Vệ tinh LANDSAT Giới thiệu về các vệ tinh viễn thám 2.6.1. Vệ tinh LANDSAT 7 Giới thiệu về các vệ tinh viễn thám 2.6.1. Vệ tinh LANDSAT Giới thiệu về các vệ tinh viễn thám 2.6.1. Vệ tinh LANDSAT 8 Giới thiệu về các vệ tinh viễn thám 2.6.1. Vệ tinh LANDSAT Giới thiệu về các vệ tinh viễn thám 2.6.1. Vệ tinh LANDSAT 9 Giới thiệu về các vệ tinh viễn thám 2.6.2. Vệ tinh SPOT Vệ tinh SPOT của Pháp được phóng lên quỹ đạo năm 1986 nhờ tên lửa đẩy Arian, vệ tinh này mang hai đầu chụp dựa trên công nghệ quét chổi đẩy được gọi là HVR (Hight resolusion visible) thu ở hai kiểu ảnh toàn sắc và ảnh đa phổ. Vệ tinh SPOT bay ở độ cao 822 Km và chu kỳ lặp lại là 26 ngày, mỗi ảnh của SPOT có kích thước 60 x 60 Km. Quỹ đạo của SPOT đồng trục với tương tự như của Landsat. Quỹ đạo cắt ở vị độ 40o bắc vào khoảng 10 giờ đến 10 giờ 30 sáng theo giờ địa phương, nghĩa là chậm hơn Landsat 1 giờ. SPOT sử dụng một hệ thống tạo ảnh nhìn thấy có độ phân giải cao HVR, đây là hệ thống quét dọc. Độ phân giải đối với hệ thống quét đa phổ là 20 mét, còn hệ thống toàn sắc (Panchromatic) là 10 mét. Tiếp theo là các vệ tinh SPOT-2, 3 và SPOT-4 cũng dựa trên nguyên tắc hoạt động của SPOT-1 có cải tiến hơn, các đầu thu có thể chuyển động được, có thể chụp được ở phương thẳng đứng và xiên chính nhờ khả năng này mà ngoài ưu thế về độ phân giải cao các ảnh SPOT còn có khả năng nhìn lập thể rất có nhiều ưu thế quan trọng trong việc xây dựng bản đồ địa hình. Giới thiệu về các vệ tinh viễn thám 2.6.2. Vệ tinh SPOT Hệ thống quét HVR có các kênh phổ với các bước sóng như sau: - Kênh 1 : 0.50 - 0.59 μm - Kênh 2 : 0.61 - 0.68 μm - Kênh 3 : 0.79 - 0.89 μm - Kênh toàn sắc : 0.51 - 0.73 μm 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.