Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em: Chương 3 - Các cơ quan phân tích

pptx
Số trang Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em: Chương 3 - Các cơ quan phân tích 62 Cỡ tệp Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em: Chương 3 - Các cơ quan phân tích 3 MB Lượt tải Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em: Chương 3 - Các cơ quan phân tích 6 Lượt đọc Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em: Chương 3 - Các cơ quan phân tích 95
Đánh giá Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em: Chương 3 - Các cơ quan phân tích
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TRƯỜNG ĐH TIỀN GIANG BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU SINH LÝ TRẺ EM CĐ GIÁO DỤC THỂ CHẤT 15 CHƯƠNG III: CÁC CƠ QUAN PHÂN TÍCH CHƯƠNG III: CÁC CƠ QUAN PHÂN TÍCH I. Đại cương về các cơ quan phân tích  Khái niệm  Cấu tạo cơ quan phân tích  Vai trò của các cơ quan phân tích II. Các cơ quan phân tích trong cơ thể.  cơ quan phân tích thị giác  cơ quan phân tích thính giác  Cơ quan phân tích khứu giác  Cơ quan phân tích xúc giác  Cơ quan phân tích vị giác. I. Đại cương về các cơ quan phân tích 1)Khái niệm:  Trong quá trình phát triển trên cơ thể hình thành những tập hợp đặc biệt của các tổ chức nhạy cảm - là các đầu tận cùng của các tế bào thần kinh được gọi là các cơ quan thụ cảm, chúng nối liền với các dây thần kinh hướng tâm. Những tập hợp đó gọi là các cơ quan cảm giác (các giác quan). Trong quá trình tiến hóa, các cơ quan thụ cảm được chuyên môn hóa, nghĩa là trở lên đặc biệt nhạy cảm chỉ với 1 loại kích thích nhất định. VD: Mắt tiếp nhận ánh sáng.  Hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là não bộ điều hòa mọi hoạt động của các tổ chức trong cơ thể cũng như sự định hướng của môi trường xung quanh đòi hỏi sự phân tích liên tục thông tin từ các cơ quan cảm giác. Paplop gọi hệ thống đảm bảo quá trình phân tích này là phân tích quan. 2) CƠ QUAN PHÂN TÍCH Mỗi cơ quan phân tích đều gồm 3 bộ phận: Bộ phận ngoại biên (Cơ quan thụ cảm) Bộ phận dẫn truyền Dây TK (Dẫn truyền hướng tâm) Bộ phận phân tích ở trung ương • Cơ quan phân tích gồm 3 phần: • Cơ quan nhận cảm (các giác quan) có chức năng tiếp nhận các dạng kích thích khác nhau để biến thành các xung thần kinh. • Bộ phận dẫn truyền: là các dây thần kinh hướng tâm làm nhiệm vụ dẫn truyền xung động TK từ các cơ quan nhận cảm về TK TW. • Bộ phận trung ương (nằm trên vỏ não) mỗi cơ quan phân tích có một vùng tương ứng trên vỏ não (vùng thị giác, vùng thính giác,vùng vị giác..). 3) VAI TRÒ • Giúp cơ thể tiếp nhận thông tin từ môi trường, từ đó có những đáp ứng kịp thời • Mỗi cơ quan phân tích giúp cơ thể nhận biết một đặc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng • Sự phối hợp các cơ quan phân tích, sự hoạt động phức tạp trên vỏ não cho ta thông tin đầy đủ về sự vật hiện tượng • Khi một giác quan bị tổn thương, mất khả năng nhận kích thích thì các giác quan khác được tăng cường có tác dụng thay thế một phần giác quan bị tổn thương • Riêng đối với con người nhờ có hệ thống tín hiệu thứ hai, con người tiếp nhận được thông tin là kho kinh nghiệm và kiến thức của người khác của các thế hệ đã qua. • Con người không thể chờ đợi kích thích, mà con người chủ động tìm kích thích đó là cơ sở để con người tìm hiểu thiên nhiên, phát hiện những quy luật của thiên nhiên. II. Các cơ quan phân tích trong cơ thể. 1) CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC 1.1 Cấu tạo chung: Cơ quan thụ cảm ( Mắt) Dây TK thị giác Bộ phận phân tích ở trung ương (Trung khu thị giác) a. Bộ phận nhận cảm: Cơ quan thụ cảm thị giác( Cầu mắt) Nằm trong hốc mắt, giống như hình cầu, đường kính trung bình 25 mm . Cầu mắt phải trong hốc mắt Dây thần kinh thị giác Cầu mắt Cơ vận động mắt Thể thủy tinh Màng cứng Màng mạch Màng lưới Lòng đen Điểm mù Lỗ đồng tử Thủy dịch Dây thần kinh thị giác Màng giác Sơ đồ cấu tạo cầu mắt Dịch thủy tinh Cấu tạo của cầu mắt Màng bọc Màng cứng, phía trước là màng giác Màng mạch Màng lưới (chứa tế bào thụ cảm thị giác) Cầu mắt Môi trường trong suốt Thủy dịch Dịch thủy tinh Thể thủy tinh Cấu tạo của màng lưới ( màng võng) Màng lưới gồm: + Tế bào nón: Tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc + Tế bào que: Tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu - Điểm vàng: Nơi tập chung chủ yếu các tế bào nón( nhìn rõ nhất. - Điểm mù: Không có tế bào thụ cảm thị giác(không nhìn được) b- Đường dẫn truyền thị giác - Dây thần kinh thị giác xuất phát từ điểm mù đến vỏ não ( Thuỳ chẩm) là dây thần kinh não số 2. -Dây thần kinh thị giác gồm bó sợi cùng bên và bó sợi chéo, dây xung động thần kinh đi sang nữa bên đối diện. c- Bộ phận trung ương: Trung khu thị giác nằm ở thùy chẩm 1.2- Chức năng cơ quan phân tích thị giác:  Sự điều tiết của mắt. - Khi khoảng cách từ vật đến mắt thích hợp, ảnh của vật rơi đúng vào võng mạc đó là lúc nhìn vật rõ. - Khoảng cách từ vật đến mắt xa ( gần) hơn bình thường, ảnh của vật ở trước (hoặc sau) võng mạc, ta nhìn vật không rõ. Để nhìn rõ vật thể thuỷ tinh có khả năng thay đổi độ phồng (xẹp hoặc phồng) để ảnh của vật rơi vào võng mạc.  Khả năng thay đổi độ phồng của thuỷ tinh thể là sự điều tiết của mắt.- F Vật ở vị trí A Thấu kính ảnh ngược, nhỏ, rõ màn ảnh (tượng trưng màng lưới) (Tượng trưng thể thuỷ tinh) 1 F ảnh ngược, lớn hơn nhưng mờ Vật ở vị trí B 1 F ảnh ngược, lớn, rõ 2  Thu nhận hình ảnh. - Giác mạc, thuỷ tinh thể thuỷ dịch, thể pha lê là môi trường chiết quang. - Khi nhìn một vật, các tia sáng từ vật đến mắt qua môi trường chiết quang sẽ khúc xạ và hội tụ trên võng mạc tạo nên võng mạc một ảnh của vật nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật Nhờ hoạt động phân tích trên vỏ não, kết hợp với các giác quan khác (sờ) và sự tích luỹ kinh nghiệm sống, chúng ta nhận được một hình ảnh vật xuôi chiều, có khoảng cách và sự chuyển động v.v… -  Cơ chế thu nhận ánh sáng và màu sắc. • - Cơ chế cảm thụ kích thích ánh sáng là một hiện tượng quang hoá học. • Tế bào nón là tế bào que là những tế bào nhận cảm ánh sáng, khi hưng phấn thì gây cảm giác thị giác. • Tế bào nón phụ trách việc nhìn ban ngày và màu sắc. • Tế bào que phụ trách nhìn lúc tối và ban đêm.  Cơ chế nhìn màu - Ánh sáng tự nhiên có thể phân tích thành 7 màu cơ bản: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Mỗi màu ứng với một bước sóng nhất định. - Tế bào nón có khả năng thu nhận màu sắc. - Ở người có 3 loại, tế bào nón, mỗi loại nhận cảm nhất với một bước sóng nhất định, ứng với 3 màu tím, đỏ, lục. Sự hưng phấn của 3 loại tế bào này theo những tỷ lệ khác nhau cho chúng ta cảm giác màu khác nhau. Khả năng khúc xạ bình thường và không bình thường của mắt - Cận thị: Là hiện tượng các tia sáng sau khi khúc xạ tụ tập lại tại tụ điểm nằm phía trước võng mạc nên những vật ở xa sẽ nhìn không rõ nét. Muốn nhìn rõ phải đeo thấu kính lõm để giảm độ hội tụ, lùi tiêu điểm về đúng võng mạc. Khả năng khúc xạ bình thường và không bình thường của mắt - Viễn thị: Là hiện tượng khúc xạ của mắt kém hay độ dài của nhãn cầu ngắn thì các tia sáng song song sẽ hội tụ phía sau võng mạc. Muốn nhìn rõ phải đeo thấu kính lồi để tăng hội tụ ánh sáng. Khả năng khúc xạ bình thường và không bình thường của mắt -Loạn thị: Do độ cong khác nhau của giác mạc cũng như của nhân mắt tại các kinh tuyến không giống nhau  một số tia sáng tác động vào một kinh tuyến sẽ bị khúc xạ mạnh hơn và cắt ngang nó sớm hơn so với số còn lại sẽ không nhìn thấy ảnh rõ nét trên võng mạc. Nếu loạn thị vượt quá giới hạn nào đó sẽ thành bệnh lý và phải điều chỉnh bằng cách sử dụng kính. • Trong chăm sóc trẻ cần hướng dẫn trẻ đảm bảo khoảng cách từ vật đến mắt thích hợp thay đổi sự tập trung nhìn của trẻ, tránh các tật của mắt. 1.3 Đặc điểm phát triển thị giác của trẻ  Cấu tạo: • Măt trẻ sơ sinh: có trọng lượng 2- 4g, đến 3,4 tuổi có trọng lượng như người lớn (6-8g) • Hốc mắt còn nông, mắt hơi lồi về phía trước • Màu mắt: trẻ sơ sinh có màu xanh xám vì lòng đen chứa ít sắc tố sau vài tháng có màu bình thường • Cầu mắt: trẻ sơ sinh cầu mắt có đường kính trước sau ngắn, thuỷ tinh thể có khả năng đàn hồi lớn song mức hội tụ kém vì vậy trẻ phải nhìn xa mới nhìn rõ vật (viễn thị tự nhiên). Nếu trẻ thường xuyên nhìn vật ở khoảng cách như người lớn thì mắt phải điều tiết dễ dẫn đến cận thị • Càng lớn đường kính cầu mắt tăng lên, độ đàn hồi của thuỷ tinh thể giảm dần, độ hội tụ tăng lên > độ viễn thị tự nhiên cũng giảm dần.  Khả năng thu nhận kích thích ánh sáng: • Trẻ sơ sinh: đã có phản ứng với ánh sáng,(vd muốn quay đầu về phía ánh sáng). Ngay từ tuần đầu trẻ đã chăm chú nhìn vào khuôn mặt mẹ • 3 tháng: trẻ có thể nhìn chăm chú vào một vật, thích nhìn ngón tay của mình và những vật ở gần (vd trẻ theo dõi các vật chuyển động, đưa tay lên nhìn một cách chăm chú)  Khả năng thu nhận kích thích ánh sáng:(tt) • 5- 6 tháng: nhìn được vật trong tầm với của mình và vươn tay ra. Phân biệt được người lạ người quen, có thể nhìn được vật nhỏ. • 8-9 tháng: có thể nhìn được vật dấu dưới mảnh giấy, tìm dược vật lẫn khuất tầm nhìn • 1 tuổi: nhận dạng được nhiều đồ vật, thích nhìn vào tranh ảnh • 1,5 tuổi: có thể tìm được vật riêng biệt trong đống đồ chơi, chỉ vào vật mình muốn. đến 2 tuổi trẻ dặt vật đúng chỗ, xoay tranh đúng hướng. • 2,5 tuổi: có thể phân biệt được một số màu cơ bản như: xanh, đỏ, đen trắng nhưng không biết gọi tên các màu đó • 3 tuổi: biết tên các màu sắc, có thể xếp các hình đa dạng • 4 tuổi: có thể dựng hình theo yêu cầu, nhìn chăm chú một vật bằng sự phối hợp của hai mắt • 5 tuổi: phân biệt được màu trung gian (vd xanh da trời, xanh lá cây) • 6 tuổi: có thể kể lại những hình ảnh mà trẻ đã nhìn thấy  Tóm lại trẻ càng lớn khả năng thu nhận và phân biệt kích thước, hình dạng, màu sắc càng phong phú và phụ thuộc vào sự luyện tập 1.4 Rèn luyện và vệ sinh mắt cho trẻ • - Khi mới sinh cần nhỏ Argyrol 1% vào mắt trẻ • - Luyện tinh mắt cho trẻ nhỏ bằng cách treo những đồ chơi sặc sỡ trước mặt trẻ nhìn • - Cho trẻ chơi những trò chơi thích hợp với sự phát triển của lứa tuổi: chơi nhận dạng, tìm vật khác nhau thu nhặt những vật giống nhau 1 hoặc 2 đặc điểm, phân loại đồ vật con vật theo đặc điểm đặc trưng 2) CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC 2.1 Cấu tạo cơ quan phân tích thính giác 2.1.1 Tai cơ quan nhận cảm • Gồm tai ngoài, tai giữa và tai trong. 2) CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC Sơ đồ cấu tạo tai  Tai ngoài: • Gồm vành tai, ống tai, màng nhĩ. • Vành tai của trẻ phát triển mạnh trong 2-3 năm đầu, sau đó tốc độ phát triển chậm lại. • Ống tai của trẻ nhỏ có hình khe phần giữa hẹp. Da của tai bao phủ những lông nhỏ và chứa tuyến tiết chất nhờn, có tác dụng bảo vệ và sát trùng.  Tai ngoài có nhiệm vụ thu nhận và dẫn âm thanh vào tai giữa.  Tai giữa: • Nằm trong hốc xương thái dương • Trong đó có 3 xương nhỏ nối với nhau, xương búa, xương đe, xương bàn đạp.. • Xoang tai giữa thông với hầu qua ống ostat, ống ostat đảm bảo sự cân bằng áp lực không khí trong tai giữa và bên ngoài. Ở trẻ sơ sinh ống tai ostat ngắn, rộng, nằm ngang , do ống ostat có đặc điểm trên nên trẻ rất dễ bị viêm tai giữa, đặc biệt khi các bệnh nhiễm trùng ở họng hầu  Tai trong: • Có cấu tạo phức tạp. Có một bộ phận gọi là mê lộ xương và mê lộ màng. Mê lộ xương gồm 2 phần: phần trên và phần dưới. • Phần trên gồm 3 ống bán khuyên thông với bộ phận tiền đình giúp ta có cảm giác thăng bằng và chuyển động trong không gian, ốc tai là phần thu nhận cảm giác âm thanh • Phần dưới là màng cơ sở có các tế bào cảm thụ thính giác 2) CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC 2.1.2 Bộ phận dẫn truyền: dây TK thính giác. 2.1.3 Bộ phận trung ương: vùng thính giác ở bán cầu đại não 2.2 Chức năng: • • • • Thu nhận và phân tích những kích thích là âm thanh Tiếp thu những kiến thức, kinh nghiệm của thế hệ trước qua ngôn ngữ Thưởng thức một dạng nghệ thuật được xây dựng bằng âm thanh (âm nhạc) Duy trì sự thăng bằng của cơ thể Keát luaän : Thaønh phaàn caáu taïo Tai ngo aøi Vaønh tai OÁng tai Maøng nhó Chöùc naêng Höùng soùng aâm Höôùng soùng aâm Giôùi haïn giöõa tai ngoaøi-tai giöõa Tai Chuoãi xöông Vai troø ñeäm giöõ tai a Voøi nhó Thoâng vôùi haàu Tai Tieàn ñình Thu nhaän thoâng tin veà tron vaø caùc vò trí vaø söï chuyeån g oáng baùn ñoäng cuûa cô theå 2.2.1 Cơ chế thu nhận âm thanh • • • Cơ quan thính giác thu nhận âm thanh dưới dạng sóng âm. Cảm giác thính giác phát sinh do kết quả tác động của sóng âm lên màng nhĩ Sự cảm thụ cường độ âm thanh phụ thuộc số hàng TB thính giác. Các hàng nằm gần màng ốc nhĩ cảm thụ âm thanh to, các hàng ở phía trong ốc nhĩ cảm thụ âm thanh nhỏ. 2.2.2 Đặc điểm thính giác ở trẻ em.  Cấu tạo  Loa tai của trẻ mới sinh rất lớn:  Ống tai ngoài lớn lên về chiều dài cũng như về chiều rộng rất nhanh trong năm đầu, sau chậm lại và đến 6 tuổi thì đạt tới kích thước như ở người lớn.  Ở trẻ sơ sinh màng nhĩ được phủ một lớp biểu mô dầy hơn người lớn, có tác dụng làm giảm cường độ các dao động âm thanh của màng nhĩ.  Vòi tai của trẻ sơ sinh ngắn hơn và rộng hơn so với người lớn và gần như nằm ngang, 2.2.3 Sinh lý.  Trẻ sơ sinh: đã có phản ứng với âm thanh (giật mình khi nghe tiếng động mạnh)  Trẻ càng lớn thì khả năng thu nhận và phân biệt âm thanh ngày càng tăng.  +Lúc 3- 4 tháng: có thể phân biệt dược âm thanh có cao độ khác nhau, phân biệt được người lạ, người quen qua âm thanh  + Lúc 5- 6 tháng: lắng nghe mẹ nói chuyện, quay đầu hướng về phía phát ra tiếng gọi quen thuộc 2.2.4 Sự phát triển thính giác ở trẻ em. • • • Lúc 8- 9 tháng: hướng toàn thân về phía có tiếng gọi, thích phát ra âm thanh, hiểu được những từ riêng biệt + Lúc 1 tuổi: lắng nghe xem tiếng gọi từ đâu. Tuân theo những mệnh lệnh đơn giản, lặp lại những từ người lớn đã nói với trẻ + Lúc 2 tuổi: hiểu được âm thanh từ các đối tượng khác nhau, nhắc lại được các từ trong câu đơn giản. o 3 tuổi: hiểu được sự việc khi người lớn đọc chuyện và chỉ vào tranh, có thể phân biệt được giai điệu của bài hát. o 4 tuổi: có thể nhớ và nhắc lại những câu đơn giản trong câu chuyện. o 5 tuổi: có thể kể lại những sự việc đã xẩy ra. o 6 tuổi: kể lại sự việc một cách chi tiết hơn. o Đến 12 tuổi bộ máy thính giác mới phát triển đầy đủ. o Thính lực cao nhất ở người là giai đoạn từ 14 – 19 tuổi. Sau đó thính lực giảm theo tuổi. 2.2.5 Vệ sinh, bảo vệ tai của trẻ. • • • • • Bảo vệ màng nhĩ không bị tổn thương: giáo dục trẻ không dùng vật nhọn ngoáy tai, không cho trẻ chơi các vật nhỏ. Giữ gìn vệ sinh tai: lau rữa hàng ngày bằng nước sạch. Hạn chế dùng thuốc kháng sinh. Tránh những tiếng động mạnh (vì âm thanh quá lớn sẽ làm giảm tính đàn hồi của màng nhĩ) từ đó sẽ làm giảm thính lực. Phát hiện sớm các khiếm khuyết vềtai, bệnh vềtai để chữa trị kịp thời. Nếu có vật lạ vào tai thì phải đưa đến cơ sở ytế III- CƠ QUAN PHÂN TÍCH KHÁC 1- Cơ quan phân tích khứu giác. o Bộ phận nhạy cảm khứu giác là những tế bào thần kinh khứu giác nằm trong màng nhầy của khoang mũi thu nhận những kích thích bằng hơi. o Khứu giác là cảm giác sâu sắc và tế nhị, khả năng ngữi thấy mùi ở người thường rất nhạy cảm. • Ở trẻ em cơ quan khứu giác đã bắt đầu hoạt động trong những ngày đầu sau khi sinh nhưng cảm giác về khứu giác còn kém, trẻ có khả năng phản ứng với những mùi mạnh. • Càng lớn độ nhạy bén với kích thích càng tăng dần. Khả năng phân biệt các mùi tăng dần theo lứa tuổi và phụ thuộc vào sự luyện tập. 2- Cơ quan phân tích vị giác. • Bộ phận thụ cảm vị giác là các vi thể vị giác nằm trên bề mặt của lưõi, hầu và vòm miệng. • Trên bề mặt của lưõi có những vùng nhận cảm riêng với một trong 4 vị: chua, đắng, mặn, ngọt. • Tính nhạy cảm của cơ quan phân tích vị giác phụ thuộc vào nhu cầu đòi hỏi của cơ thẻ đối với thức ăn: khi bị rối loạn tiêu hoáthì tính nhạy cảm vị giác giảm sút rõ, ở trẻ có biểu hiện không chịu ăn biếng ăn. • Nhiệt độ cũng rất quan trọng đối với sự thu nhận vị giác. Khứu giác cũng góp phần vào sự thu nhận vị giác. • Trẻ sơ sinh đã có khả năng phân biệt các vị: đắng, mặn, chua, ngọt mặc dầu độ nhạy cảm chưa cao. Đến 6 tuổi thì đạt như người lớn 3- Cơ quan phân tích xúc giác •Cơ quan thụ cảm xúc giác là đầu mút các dây thần kinh nằm rải rác trên bề mặt da và niêm mạc, tập trung nhiều nhất là ở niêm mạc môi, lưỡi, ngón tay, có 3 loại cơ quan thụ cảm xúc giác: Thụ cảm Tiếp xúc XÚC GIÁC Thụ cảm nhiệt độ Thụ cảm hóa học • Cơ quan thụ cảm xúc giác đóng vai trò quan trọng trong sự nhận thức TGXQ, là nguồn gốc của phản xạ đặc biệt là phản xạ tự vệ. • Đối với trẻ em xúc giác có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển: kích thích sự hoạt động của hệ thần kinh, tạo cho trẻ cảm giác an toàn. Vì vậy cần tạo điều kiện cho trẻ dược tiếp xúc thân thể như: bế, ẵm, ôm ấp, chăm sóc, xoa nắn hôn trẻ. • Cảm giác xúc giác của trẻ được tăng dần theo lứa tuổi và phụ thuộc vào điều kiện luyện tập.  Thụ cảm tiếp xúc: tiếp thu những kích thích cơ học cho ta cảm giác về độ lớn, hình dạng, tính chất bề mặt, áp lực của vật.  Cảm giác tiếp xúc:  . Trẻ sơ sinh đã có phản ứng khi ta chạm nhẹ vào chân trẻ (cảm giác tiếp xúc).  . 3-4 tháng: muốn sờ đến những gì treo trước mặt, khóc khi bị ướt.  . 9 tháng: thích cầm thức ăn bằng tay, thích được ôm ấp  Cảm giác tiếp xúc:  . 2 tuổi: có thể lần giở từng trang sách trong cuốn sách (1 trang 1 lần)  . 4 tuổi: có thể nhận ra được đồ vật đựng trong túi.  . 6 tuổi: có thể phân biệt được tính chất bề mặt của vật (sờ vào vật)  Thụ cảm về nhiệt độ: thu nhận những kích thích về nhiệt (nóng lạnh).  Cảm giác về nhiệt độ:  . Ở trẻ nhỏ chưa phân biệt được nóng lạnh.  . 3 tuổi trẻ có thể phân biệt được giữa ấm và lạnh.  . 6 tuổi trẻ có thể đoán được nhiệt độ của nước.  Thụ cảm về đau đớn: cho ta cảm giác về đau đớn do những kích thích tác động lên như: nhiệt độ, hoá học, cơ học.  + Cảm giác đau đớn:  . 18 tháng trẻ có thể chỉ vào chỗ đau.  . Trẻ sơ đã có cảm giác đau.  . 4 tuổi trẻ có thể nói đau chỗ nào mà không cần chỉ.  Rèn luyện xúc giác cho trẻ:  Làm cho trẻ quen dần với sự tiếp xúc qua ôm ấp, nắn tay chân nhằm gây cho trẻ cảm giác về cơ thể.  Tổ chức vui chơi cho trẻ bằng các trò chơi phát triển xúc giác cho trẻ như: chiếc túi kỳ lạ, chơi với nước pha ở nhiệt độ khác nhau, vẽ lên lưng nhau và đoán xem hình gì.  Cần rèn luyện xúc giác cho trẻ vì xúc giác phát triển tốt tạo khả năng học tập cho trẻ, xúc giác tạo được sự thăng bằng trong hệ thần kinh của trẻ. Sự tác động lẫn nhau của các cơ quan phân tích • Các cơ quan phân tích có sự tác động qua lại lẫn nhau. Sự kích thích một cơ quan phân tích này có ảnh hưởng đến hưng tính của cơ quan phân tích kia. Sự tác động phối hợp nhiều giác quan có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ và của việc giáo dục vệ sinh các giác quan cho các cháu. THÂN ÁI CHÀO TẠM BIỆT CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.