Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm

pdf
Số trang Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm 50 Cỡ tệp Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm 5 MB Lượt tải Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm 0 Lượt đọc Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm 16
Đánh giá Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm
4.9 ( 21 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 50 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm BÀI 2: KỸ NĂNG TỔ CHỨC THAM GIA TẬP THỂ HOẠT ĐỘNG NHÓM Mục tiêu Sau khi học xong bài này học viên sẽ:  Nắm được các bước và phương pháp thành lập nhóm và khi nào thì nên lập nhóm;  Nắm được cách thức tổ chức, lên kế hoạch và tiến hành một cuộc họp nhóm. Biết cách xử lý một số rắc rối thông thường trong khi họp nhóm;  Biết vận dụng một số phương pháp để làm việc nhóm, thúc đẩy các cuộc thảo luận nhóm hiệu quả và chất lượng;  Hiểu rõ các cách lập và theo dõi kế hoạch của cả nhóm;  Biết cách giải quyết các vấn đề và mâu thuẫn của nhóm;  Nắm vững các phương pháp đánh giá nhóm. Nội dung Thời lượng học  Thành lập nhóm;  18 tiết  Họp nhóm;  Lập và theo dõi kế hoạch;  Giải quyết các vấn đề nhóm;  Giải quyết mâu thuẫn;  Đánh giá. PSD101_Bai 2_v1.0011104207 25 Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống: Nam - một thành viên trong nhóm bán hàng của anh Sơn đang cạnh tranh không lành mạnh với Thành - thành viên khác trong nhóm để chạy đua về doanh số. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động của nhóm. Khi biết được điều này, anh Sơn đã gọi anh Nam vào trong phòng làm việc gặp riêng để hỏi rõ lý do. Ngay sau đó, anh lập tức tổ chức một cuộc họp khẩn cấp với tất cả các thành viên của nhóm. Trong cuộc họp, anh Sơn trình bày rõ thực trạng doanh số của cả nhóm đang rất thấp và có nguy cơ không thể hoàn thành chỉ tiêu, đồng thời phê bình và khiển trách toàn nhóm. Với tư cách là nhóm trưởng, anh Sơn cũng tự nhận khuyết điểm đã không hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. Để chấn chỉnh lại kỷ luật của nhóm, anh Sơn đã đưa ra các biện pháp như sau:  Thứ nhất, anh Sơn đã phân chia lại thị trường để từng nhân viên bán hàng trong nhóm mình có riêng địa bàn hoạt động.  Thứ hai, để chấm dứt tình trạng tranh giành khách hàng giữa Nam và Thành, anh Sơn đã giao cho một nhân viên khác đảm nhiệm việc giao dịch với khách hàng đó. Anh Sơn cũng đã khiển trách Nam và Thành trước mặt tất cả các thành viên nhóm, đồng thời yêu cầu cả hai phải nỗ lực làm việc để cùng nhóm hoàn thành chỉ tiêu ban đầu đã đặt ra... Câu hỏi Theo bạn, anh Sơn giải quyết tình huống trên đã hợp lý chưa? Nếu chưa hợp lý bạn sẽ giải quyết tình huống đó như thế nào? 26 PSD101_Bai 2_v1.0011104207 Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm 2.1. Thành lập nhóm 2.1.1. Khi nào cần thành lập nhóm? Trước một dự án hoặc một vấn đề mới nảy sinh, lãnh đạo tổ chức thường quyết định thành lập ngay một nhóm để nghiên cứu và thực thi giải pháp. Thông thường, thành lập nhóm có thể là cách phát huy tác dụng nhưng đó không phải là câu trả lời đúng cho mọi tình huống. Để có được kết quả tốt nhất từ những nguồn lực sẵn có, một nhà lãnh đạo trước tiên phải đặt ra và trả lời câu hỏi: "Trong tình huống này, liệu thành lập nhóm có phải là biện pháp tốt nhất không?" Để làm rõ hơn vấn đề, chúng ta hãy cùng xem xét 2 tình huống: Tình huống 1: Cuối năm 2010, để hoàn thành bản dự báo nhu cầu tiêu thụ cho công ty, trưởng phòng kinh doanh công ty Nest Việt Nam yêu cầu các nhân viên bán hàng ước tính nhu cầu tiêu thụ năm sau cho một sản phẩm cụ thể trong khu vực mình phụ trách. Tình huống 2: Cuối năm 2010, để mở rộng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận, ban lãnh đạo công ty Nest Việt Nam yêu cầu các nhân viên của công ty nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng và phát triển sản phẩm mới cho công ty vào năm sau. Hai tình huống trên, tình huống nào cần phải thành lập nhóm để thực hiện công việc? Câu trả lời là: Chúng ta nên nghĩ tới việc lập nhóm với tình huống 2 Phân tích tình huống 1  Ước tính nhu cầu tiêu thụ là nhiệm vụ của của từng nhân viên bán hàng, không liên quan đến nhân viên các bộ phận khác.  Từng nhân viên bán hàng là người quản lý thường xuyên và nắm rõ nhất về khu vực bán hàng mình phụ trách. Họ hoàn toàn có thể giải quyết một mình mà không cần sự hỗ trợ của những nhân viên khác.  Nếu giao cho một nhóm, công việc sẽ không được thực hiện nhanh hơn. Phân tích tình huống 2  Để nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng và phát triển sản phẩm mới thì cần có sự kết hợp rất nhiều nhân viên và các bộ phận với nhau, đây là nhiệm vụ bất khả thi nếu không có sự phối hợp của nhóm.  Công việc này bao gồm việc bán sản phẩm của nhân viên bán hàng, nghiên cứu thị trường của nhân viên phụ trách phát triển thị trường, việc nghiên cứu chế biến ra sản phẩm mới của nhân viên kỹ thuật, dự toán chi phí của nhân viên phòng kế toán, quảng cáo sản phẩm của phòng truyền thông và một số phòng ban khác. Bên cạnh đó, công việc này còn cần sự tư vấn từ những người có kinh nghiệm và cần thường xuyên có sự trao đổi và báo cáo tình hình giữa các bộ phận. Chúng ta thấy rằng không nhất thiết phải lập nhóm khi công việc đơn giản hoặc không cần sự phối hợp với nhau, cũng như không cần nhiều kinh nghiệm hay kỹ năng đa dạng. Vậy khi nào thì nên thành lập nhóm? PSD101_Bai 2_v1.0011104207 27 Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm Trong môi trường doanh nghiệp, nhóm nên thành lập khi:  Không cá nhân nào có đủ năng lực về kiến thức, chuyên môn và khả năng tư duy nhạy bén hay ý tưởng về tổng thể công việc. Các cá nhân sẽ bù đắp cho nhau khi làm việc cùng nhóm.  Các cá nhân phải làm việc ở mức độ phụ thuộc lẫn nhau cao. Người này không thể tiếp tục công việc khi không có người kia.  Mục tiêu công việc phải rõ ràng, cụ thể, có tính thách thức cao, có ảnh hưởng lớn tới quyết định hay định hướng của doanh nghiệp. Trong môi trường học tập, nên làm việc nhóm khi:  Thực hiện bài tập lớn cần phải có nhiều kiến thức tổng hợp, kết hợp với nhau để cùng thực hiện bài tập thì sẽ hiệu quả hơn. Mỗi người sẽ phụ trách từng phần và chia sẻ kiến thức hay kinh nghiệm cho nhau.  Thực hiện bài tập có khối lượng yêu cầu lớn trong thời gian làm ngắn, một người không thực hiện được.  Bạn chưa giỏi hoặc chưa nắm vững một số kiến thức và muốn học hỏi thêm.  Bạn muốn giao lưu chia sẻ kinh nghiệm với người khác. Làm việc nhóm có nhiều lợi thế, nhưng mất thời gian tổ chức. Hơn nữa, nhóm phải được quản lý bằng sự quan tâm và kỹ năng của người lãnh đạo nhóm cũng như ban lãnh đạo doanh nghiệp. Bạn hãy xem xét tính chất, tình huống công việc hiện tại ở doanh nghiệp bạn (lớp học của bạn) để quyết định liệu có cần thiết để thành lập nhóm. Nếu câu trả lời là có, bạn hãy bắt đầu thành lập nhóm cho mình. 2.1.2. Phương pháp thành lập nhóm Nhóm được thành lập theo nhiều cách khác nhau. Có thể các cá nhân cùng chịu trách nhiệm về vấn đề chung sẽ tự tổ chức nhóm, hoặc một tổ chức, một nhà quản trị sẽ tổ chức nhóm xoay quanh một mục tiêu đã được xác định. Thường có những phương pháp thành lập nhóm sau:  Nhóm được thành lập do có sự phân công: Thông thường với phương pháp này người cấp trên khi giao nhiệm vụ sẽ mời và phân công luôn các thành viên của nhóm. Sau khi nhóm thành lập và ngồi lại với nhau sẽ bầu chọn trưởng nhóm.  Nhóm được thành lập do tự phát: Nhóm thành lập kiểu này thường là nhóm có các thành viên chung sở thích, cùng yêu thích một công việc nào đó hoặc đôi lúc họ cảm thấy hợp nhau nên tạo thành một nhóm để cùng làm việc hoặc đơn giản chỉ là để giao lưu chia sẻ kinh nghiệm. Các nhóm này thường hay gặp trong cuộc sống như nhóm yêu nhạc, nhóm nhảy, nhóm lập trình tin học…  Nhóm thành lập bởi một người điều hành – nhóm trưởng: Nhóm được thành lập khi nhóm trưởng được chỉ định ngay từ đầu, người nhóm trưởng này sẽ được người 28 PSD101_Bai 2_v1.0011104207 Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm quản lý chỉ định cho một công việc hoặc một dự án cần hoàn thành trong một thời gian cụ thể. Người trưởng nhóm sẽ có trách nhiệm đi tìm hoặc chỉ định các thành viên còn lại, thành lập nhóm, xây dựng tiêu chí hoạt động cùng các thành viên và dẫn dắt nhóm hoạt động. Đôi lúc, nhóm trưởng là người đưa ra phát minh, ý tưởng sau đó thành lập nhóm để cùng thực hiện ý tưởng của mình.  Nhóm thành lập do chuyển đổi: Phương pháp thành lập nhóm này thường có hai hình thức: 2.1.3. o Nhóm thành lập bằng cách chuyển nhóm vừa kết thúc dự án cũ sang dự án mới; o Nhóm thành lập bằng cách chuyển một tổ làm việc sang thành nhóm. Các bước thành lập nhóm 2.1.3.1. Xác định mục tiêu thành lập và công việc cần làm của nhóm  Mục tiêu thành lập nhóm Trước khi nhóm được thành lập, cần phải xác định mục tiêu của nhóm một cách cụ thể, nếu không xác định được mục tiêu thành lập nhóm rõ ràng và giới hạn về thời gian ngay từ đầu thì nhóm đó sẽ không thể duy trì và hoàn thành tốt công việc, hoặc có thể việc thành lập nhóm sẽ là một sai lầm. Thực tế nhóm được thành lập với những mục tiêu khác nhau: o o Nhóm được thành lập để chia sẻ kinh nghiệm hoặc cùng đam mê một vấn đề gì đó (nhóm câu cá, nhóm thơ, nhóm lập trình tin học, nhóm nhảy…); Nhóm được thành lập với nhiều mục tiêu khác nhau: giúp nhau cùng tiến bộ, để được điểm cao, để chia sẻ kinh nghiệm. Giới hạn: Nhằm mục đích cung cấp cho học viên những kiến thức về phát triển nhóm, phạm vi giáo trình này chỉ đề cập đến hoạt động của nhóm trong môi trường doanh nghiệp hoặc cơ sở đào tạo, mục tiêu thành lập nhóm đã được định sẵn.  Xác định công việc cần làm Sau khi xác định được mục tiêu lớn nhóm cần hướng tới, căn cứ vào mục tiêu đó trưởng nhóm sẽ chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ, cụ thể hơn. Để đạt được những mục tiêu đề ra, nhóm cần phân tích xem phải làm những công việc gì và theo những bước cụ thể như thế nào? Ví dụ: Ông Nguyễn Hoàng - Phó phòng kinh doanh của công ty Nestles Việt Nam được ban lãnh đạo công ty yêu cầu phát triển sản phẩm mới nhằm mở rộng thị phần. Căn cứ vào mục tiêu trên, ông Nguyễn Hoàng cần đưa ra các mục tiêu ngắn hạn để trình ban lãnh đạo như sau: PSD101_Bai 2_v1.0011104207 o Tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng (điều tra trên 1.000 phiếu); o Thiết kế sản phẩm như thế nào? 29 Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm o Yêu cầu chất lượng ra sao? o Giá bán là bao nhiêu? o Mẫu mã, bao bì màu sắc ra sao? Từ các mục tiêu ngắn hạn, xác định được công việc cần làm là: o Thiết kế bản tài liệu nghiên cứu điều tra thị trường; o Đi hỏi từng người 1000 người/1000 phiếu; o Tập hợp kết quả điều tra; o Mô tả sản phẩm, mẫu mã bao bì dựa vào kết quả điều tra, trên 1000 phiếu; o Thiết kế sản phẩm; o Tìm kiếm chất liệu phù hợp; o Tính toán chi phí, giá thành; o Sản xuất thử. Như vậy, sau khi người trưởng nhóm xác định được mục tiêu và công việc cần làm, căn cứ vào đó sẽ xác định được số lượng thành viên cần có và các tiêu chí cho thành viên cụ thể (những người đó sẽ đảm nhiệm những công việc gì, cần phải có chuyên môn, kinh nghiệm và tố chất như thế nào để làm tốt những công việc ấy). 2.1.3.2. Tìm kiếm các thành viên nhóm Bên cạnh trưởng nhóm, các thành viên đều là những thành phần rất quan trọng. Chính những thành viên nhóm mới là người triển khai và thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung (mục tiêu dài hạn) của nhóm. Một nhóm, dù chỉ tuyển chọn được số lượng “ít” các thành viên nhưng phù hợp vào nhóm sẽ vẫn có khả năng thành công cao hơn một nhóm tuyển được nhiều thành viên nhưng không phù hợp. Giai đoạn chọn và tìm kiếm thành viên là giai đoạn quan trọng, tốn nhiều công sức nhất trong việc xây dựng nhóm. Các cách tìm kiếm thành viên nhóm:  Người lãnh đạo chọn nhân viên của mình và mời họ tham gia nhóm;  Những nhân viên quan tâm đến công việc, tình nguyện đăng kí làm thành viên nhóm;  Những nhà lãnh đạo quan tâm đến dự án chỉ định các nhân viên có kĩ năng phù hợp và là những người mà họ tin tưởng. Cả ba cách trên đều có những ưu và nhược điểm trong tuyển chọn thành viên nhóm. Người trưởng nhóm sẽ phải có trách nhiệm làm sao để tìm được ra các thành viên phù hợp cho nhóm theo các cách trên. Ví dụ: Thành viên này có phù hợp với nhóm? Huy, được lãnh đạo công ty phân công vào một nhóm bán hàng với vai trò phụ trách công việc tính chi phí, giá thành và định giá bán sản phẩm mới. Tuy nhiên, Huy không hiểu biết về kế toán hay tài chính, cũng không có những kỹ năng đặc biệt để đóng góp cho nhóm. Mục đích duy nhất của anh khi vào nhóm là để báo cáo tình hình với lãnh đạo. Do đó, đối với nhóm, Huy là một thành viên thừa, không có ích. 30 PSD101_Bai 2_v1.0011104207 Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm Như vậy, để bảo đảm cho nhóm hoạt động có hiệu quả nhất, trưởng nhóm cần hiểu biết về tính cách, khả năng, chuyên môn… của từng thành viên trong nhóm. Từ đó, trưởng nhóm có sự phân công trách nhiệm công việc cho thích hợp. Sơ đồ sau đây sẽ chỉ ra cách thức lựa chọn công việc phù hợp đối với từng cá nhân cụ thể trong nhóm. Những điều nên làm Chọn các cá nhân vào các vai trò cụ thể Phác thảo nội dung công việc trước khi trao đổi Những phẩm chất cần có cho vai trò này Xem xét hồ sơ, tìm hiểu kỹ năng, năng lực của các thành viên (ứng viên) Có thành viên nào thích hợp không? Chọn những cá nhân thích hợp có nhiều kỹ năng Xem xét cẩn thận những khiếm khuyết Lưu ý đến những thiếu sót thuộc về tính cách Giao vai trò đã xác định cho cá nhân đáp ứng nhiều nhất các yêu cầu chung của nhóm Những điều không nên làm Khẳng định rằng mọi người sẽ phù hợp với vai trò của họ trong nhóm Chỉ dựa vào những lời giới thiệu miệng Những thế mạnh nổi bật của họ là gì? Nhận định đánh giá sai về các ứng viên Những yếu kém có thể khắc phục được không Hy vọng cả nhóm sẽ thích ứng với các yếu kém đó Sẽ cùng làm việc với người này được không? Quyết định cuối cùng dựa trên mức độ thỏa mãn các vấn đề nêu trên Bỏ qua những biểu hiện về tính cách của cá nhân Giao vai trò đã xác định cho cá nhân có một vài kỹ năng vượt trội Sơ đồ 2.1: Chọn các cá nhân vào các vai trò cụ thể PSD101_Bai 2_v1.0011104207 31 Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm 2.1.3.3. Xây dựng nhóm Sau khi có đầy đủ các thành viên, nhóm cần tổ chức họp để các thành viên làm quen và tạo nền nếp làm việc theo nhóm ngay từ giai đoạn bắt đầu thành lập. Đồng thời nhóm cần thống nhất mục tiêu, nguyên tắc, nội quy làm việc chung của nhóm, phân công công việc cho từng thành viên và có biên bản thành lập nhóm cụ thể. Thiết lập mục tiêu làm việc và quy định làm việc chung của nhóm  Thiết lập mục tiêu làm việc chung Đây là cách hiệu quả nhất trong việc nâng cao năng lực thực hiện công việc của nhóm. Các mục tiêu sẽ khác nhau tùy theo chức năng hoạt động của từng nhóm. Nhóm cần xem xét mọi khía cạnh của nhiệm vụ hoặc một dự án mà nhóm đảm nhận và thảo luận để xác định mục tiêu chung. Các mục tiêu cụ thể cần đi kèm với tiêu chí đánh giá và được các thành viên trong nhóm xem xét, bổ sung và đạt được sự đồng thuận chung. Một số lưu ý khi xác định mục tiêu: o o o o Tất cả các thành viên trong nhóm cần thống nhất khi xác định chính xác mục tiêu mà họ cần hướng tới; Các mục tiêu sẽ không được thiết lập cho đến khi bạn thảo luận tất cả các phương thức để thực hiện nhiệm vụ; Các mục tiêu được thống nhất trong toàn nhóm và ràng buộc toàn bộ các thành viên; Để đạt được kết quả tốt nhất, cần đặt ra các chỉ tiêu đầy thách thức gắn liền với các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Một số căn cứ thiết lập mục tiêu Tiến độ công việc Đưa ra thời hạn khả thi nhóm hoàn thành nhiệm vụ. Trở ngại Phán đoán, dự định một số trở ngại nhóm sẽ gặp phải. Mức độ ưu tiên Quy định thứ tự các yếu tố cơ bản của dự án phải được hoàn thành. Các mục tiêu phụ Phân chia các chỉ tiêu và ngân sách thành nhiều nhóm nhỏ hoặc những hạng mục riêng lẻ. Tầm nhìn Đưa ra những mục tiêu dài hạn có thể đạt được trong tương lai. Ngân sách Chuẩn bị ngân sách, chú ý đến tiền lương cho nhân viên và các nguồn bổ sung khác.  Quy định làm việc Sau khi xây dựng, nhóm sẽ thống nhất mục tiêu làm việc chung và đưa ra được các quy định: quy tắc, tiêu chuẩn chung về cách thức làm việc, hành vi ứng xử, quy định thưởng phạt, đánh giá theo nhóm và từng cá nhân. 32 PSD101_Bai 2_v1.0011104207 Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm Để đảm bảo hiệu quả công việc của một nhóm nên có các quy định như: tham gia họp đầy đủ, đúng giờ, chuẩn bị trước khi họp, góp ý mang tính chất xây dựng trong khi họp, đánh giá, thưởng phạt... Phân công công việc và trách nhiệm của từng thành viên  Để các thành viên nhóm có thể đạt được hiệu quả làm việc tốt, thì việc phân công công việc cần gắn liền với việc ủy thác những quyền hạn thích hợp cho các thành viên. Trưởng nhóm nên phân công mỗi dự án thành nhiều công việc và mục tiêu riêng rồi giao cho từng thành viên trong nhóm. Trưởng nhóm chỉ nên can thiệp khi có dấu hiệu mục tiêu không đạt được. Bên cạnh đó, trưởng nhóm cần chia sẻ quyền hạn với các thành viên khác để họ có đủ quyền hạn để giải quyết những công việc nhất định. Có thể nhận diện các đặc điểm tính cách của các thành viên nhóm khi phân công công việc như sau: Nhận diện các đặc điểm tính cách khi phân công công việc CÓ KHẢ NĂNG – MUỐN THỰC HIỆN MUỐN THỰC HIỆN – KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG Người nhận nhiệm vụ lý tưởng, vui vẻ nhận hết trách nhiệm đối với một nhiệm vụ cụ thể và cũng vui vẻ tham khảo ý kiến của người khác, hành động theo những điều đã khuyên. Thoạt đầu người nhận nhiệm vụ cần có sự can đảm và tham gia khóa huấn luyện thích hợp để khắc phục yếu kém do thiếu kinh nghiệm, trước khi chịu trách nhiệm đối với công việc được phân công. CÓ KHẢ NĂNG – KHÔNG MUỐN THỰC HIỆN KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG – KHÔNG MUỐN THỰC HIỆN Không sẵn lòng tìm hiểu hoặc tiếp thu những ý kiến của người khác, và đó thuần túy chỉ là một cá nhân, không phải thành viên trong nhóm, do đó không phải là người nhận nhiệm vụ tốt. Trừ khi việc thiếu năng lực và động cơ làm việc của kiểu người này được khắc phục, thông thường không nên giao việc và nên chuyển họ sang môi trường làm việc khác. (Nguồn: Cẩm nang quản lý hiệu quả – Quản lý nhóm – Robert Heller – NXB Tổng hợp TP. HCM – 2006)  Trách nhiệm và vai trò của từng người trong nhóm cần được khẳng định để xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi thành viên cũng như khả năng hợp tác giữa họ. Một số nhóm mới thành lập, sự mập mờ về trách nhiệm hay vai trò có thể gây ảnh hưởng đến tâm lý của mỗi thành viên, tạo cho họ cảm giác bị coi thường và đánh giá thấp về khả năng và năng lực giải quyết công việc. Điều này không bao giờ xuất hiện trong các nhóm được tổ chức và phân công rõ ràng về vai trò của các thành viên. Yêu cầu công việc quá nhiều hay quá ít đối với các thành viên cũng có thể gây ra một số vấn đề: o o Nếu nhóm yêu cầu cá nhân quá nhiều, cá nhân đó sẽ cảm thấy trách nhiệm công việc quá lớn, thành viên này đã bị quá tải trong công việc; Nếu nhóm yêu cầu cá nhân quá ít, cá nhân đó sẽ cảm thấy bị sử dụng “dưới tầm”, thành viên này cảm thấy không được phát huy hết khả năng. Một nhóm hoạt động hiệu quả cần tránh để xảy ra tình trạng quá tải hoặc không phát huy hết khả năng của các thành viên. Chúng ta có thể xác định vai trò của từng thành viên trong nhóm: PSD101_Bai 2_v1.0011104207 33 Bài 2: Kỹ năng tổ chức tham gia hoạt động nhóm XÁC ĐỊNH CÁC VAI TRÒ CHỦ CHỐT Vai trò TRƯỞNG NHÓM Tìm các thành viên mới và xây dựng tinh thần làm việc theo nhóm Đặc điểm Có óc phán xét tuyệt vời về tài năng và tính cách của các cá nhân trong nhóm; Biết tìm cách khắc phục những yếu kém; Có khả năng thông tin hai chiều xuất sắc; Biết tạo cảm hứng. NGƯỜI PHẢN BIỆN Bảo vệ và phân tích hiệu quả dài hạn của nhóm Không bao giờ hài lòng với giải pháp không đạt tới mức độ tốt nhất; Chuyên gia phân tích giải pháp để tìm những yếu kém trong các giải pháp đó; Cương quyết thuyết phục sửa chữa các sai sót; Xây dựng cách thức sửa chữa tốt nhất. NGƯỜI THỰC HIỆN Bảo đảm động lực và vận hành hiệu quả các hoạt động của nhóm NGƯỜI NGOẠI GIAO Theo dõi các mối quan hệ bên ngoài của nhóm Lập bảng tiến độ theo phương pháp khoa học Đánh giá và khắc phục các nguy cơ gây chậm trễ so với tiến độ; Có tinh thần dám nghĩ dám làm, thích khẳng định mọi việc; Có khả năng tập hợp sự ủng hộ và khắc phục tư tưởng chủ bại. Có khiếu ngoại giao và khả năng đánh giá về các nhu cầu của người khác; Có tính cách tự tin và quyết đoán; Nắm bắt tốt bức tranh tổng thể công việc của nhóm; Thận trọng khi xử lý thông tin bí mật. ĐIỀU PHỐI VIÊN Tập hợp các công việc của nhóm lại thành một tổng thể trong một kế hoạch thống nhất Hiểu các công việc liên hệ với nhau khó khăn như thế nào; Có ý thức tốt về sự ưu tiên; Có khả năng nắm vững ngay một số công việc; Có khả năng duy trì tốt các mối quan hệ nội bộ; Có khả năng ngăn chặn những rắc rối tiềm ẩn. Nhiệt tình, hoạt bát và say mê đưa ra ý tưởng mới; NGƯỜI PHÁT KIẾN Thích thú và sẵn sàng đón nhận những ý kiến của người khác; Duy trì và phát huy khả năng sáng tạo của nhóm Xem khó khăn là cơ hội để thành công trong tương lai hơn là thất bại; Không bao giờ bỏ qua những gợi ý khả thi. NGƯỜI GIÁM SÁT Bảo đảm tìm kiếm và duy trì các tiêu chuẩn cao. Chặt chẽ và đôi khi tỏ ra nghiêm khắc trong việc áp dụng những tiêu chuẩn khắt khe đối với nhóm; Đánh giá tốt về kết quả thực hiện của người khác; Không vội vã đánh giá vấn đề theo hình thức; Có khả năng đánh giá tốt cũng như tìm ra thiếu sót của vấn đề. (Nguồn: Cẩm nang quản lý hiệu quả – Quản lý nhóm – Robert Heller – NXB Tổng hợp TP. HCM – 2006) Sự xung đột về vai trò có thể xảy ra nếu một cá nhân không đáp ứng được mong đợi của nhóm: Anh ta hiểu điều cần làm nhưng vì những “lý do” nhất định, anh ta không làm được điều đó. Những xung đột đó kéo dài sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và mối quan hệ của anh ta với các thành viên khác trong nhóm. Mọi xung đột về vai trò cần được giải quyết thông qua sự thương lượng, các cá nhân cần nêu rõ các vấn đề mình đang gặp phải một cách thẳng để cùng tháo gỡ các xung đột về vai trò trong nhóm. 34 PSD101_Bai 2_v1.0011104207
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.