Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

pdf
Số trang Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 13 Cỡ tệp Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 700 KB Lượt tải Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 0 Lượt đọc Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 3
Đánh giá Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 13 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nguyễn Thị Hoa Hồng Nguyễn Đắc Đạt Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Ngoại thương Nguyễn Tiến Đạt Khoa Kế toán Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 12/02/2020 Ngày nhận bản sửa: 21/04/2020 Ngày duyệt đăng: 21/07/2020 Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2014- 2018. Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy, chất lượng kiểm toán có ảnh hưởng nhất định tới giá cổ phiếu của doanh nghiệp, trong đó quy mô, danh tiếng của công ty kiểm toán, việc thay đổi kiểm toán viên và luân chuyển các công ty kiểm toán chính là những yếu tố đánh giá về chất lượng kiểm toán có tác động đáng kể The impact of audit quality on the share price in Vietnamese listed companies Abstract: The paper examines the impact of audit quality on the share price of companies listed on the Vietnam stock market in the period of 2014- 2018. The empirical results from the regression model show that audit quality has significant effect on the firms’ share price, in which the size and reputation of the auditing firms, the change of auditors and the rotation of auditing firms that are indicators of the audit quality has an influence on the market price per share (MPS). The larger the size and reputation of the audit firms, the higher quality of services they will provide. In addition, the change of auditors as well as the audit firms will maintain the independence in audit reports, thereby helping to increase the share price. Keywords: Financial Statement, audit quality, share price, market price Hong Thi Hoa Nguyen Email: hongnth@ftu.edu.vn Foreign Trade University Dat Tien Nguyen Email: datnt@hvnh.edu.vn Accounting- Auditing faculty, Banking Academy of Vietnam Dat Dac Nguyen nguyendacdatqtqt@gmail.com Foreign Trade University © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 59 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 221- Tháng 10. 2020 Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tới giá cổ phiếu (hay giá thị trường trên mỗi cổ phiếu). Các công ty kiểm toán có quy mô và danh tiếng càng lớn sẽ cung cấp chất lượng dịch vụ càng cao cũng như việc thay đổi kiểm toán viên, công ty kiểm toán sẽ giữ vững được tính khách quan độc lập trong các báo cáo kiểm toán, qua đó giúp giá cổ phiếu doanh nghiệp gia tăng. Từ khóa: Báo cáo tài chính, chất lượng kiểm toán, giá cổ phiếu (giá thị trường trên mỗi cổ phiếu). 1. Đặt vấn đề Hiện nay, hoạt động kiểm toán độc lập đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán độc lập trong đó có hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính được xem như một công cụ cung cấp thông tin cần thiết và khách quan, trung thực, hợp lý cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính, đặc biệt ý kiến kiểm toán trong hoạt động kiểm toán độc lập giúp bảo vệ tính bền vững và ổn định của nền kinh tế. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về chất lượng kiểm toán đã được thực hiện với các hướng tiếp cận khác nhau. DeAngelo (1981) đánh giá chất lượng kiểm toán theo nhận thức của thị trường là khả năng phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Có thể thấy rằng, mục đích chính của chức năng kiểm toán là nhằm kiểm chứng độ tin cậy trong các báo cáo tài chính, qua đó giúp các nhà đầu tư đánh giá được triển vọng của doanh nghiệp thông qua giá cổ phiếu. Nghiên cứu của Khajavi và Zare (2016) đã đưa ra hai nguyên nhân chính dẫn đến những biến động giá cổ phiếu, bao gồm các hoạt động quản lý và hệ thống kế toán. Các nhà quản lý thường cố gắng báo cáo sai lệch về thu nhập của doanh nghiệp, qua đó làm tăng giá cổ phiếu hơn giá trị thực của nó cũng như cố che giấu các thông tin xấu cho tới khi không thể ngăn chặn được nữa. Vào thời điểm đó, giá cổ phiếu sẽ phản ứng rất tiêu cực với những thông tin này (Kim và 60 Zhang, 2015). Vì vậy, chất lượng kiểm toán sẽ giúp các nhà đầu tư ra quyết định đúng đắn, phản ánh chính xác những kỳ vọng của họ về giá cổ phiếu trong doanh nghiệp. Kiểm toán báo cáo tài chính với các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán là yêu cầu bắt buộc tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trên thực tế, đã có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu tại các thị trường chứng khoán ở các nước trên thế giới như Úc, Mỹ, Anh, Singapore hay Jordan, Tehran, Nigeria. Tuy nhiên, tại Việt Nam vấn đề này vẫn chưa được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Bên cạnh đó, với một thị trường tài chính đang phát triển như Việt Nam, việc minh bạch hóa thông tin cũng như đánh giá về tính chính xác và độ tin cậy trong các thông tin tài chính được công bố của các doanh nghiệp là một vấn đề mà các nhà đầu tư đều quan tâm. Vì vậy, ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu trong các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành một đề tài cần được xem xét, có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn, mang đến những lợi ích đối với nghề nghiệp kiểm toán, các nhà đầu tư, ngân hàng cho vay vốn và người sử dụng với mục đích khác về giá trị thông tin của báo cáo kiểm toán. 2. Tổng quan ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu trong doanh nghiệp Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 221- Tháng 10. 2020 NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN ĐẮC ĐẠT Trong Lý thuyết về người đại diện (agency theory) nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền- người đại diện (cụ thể trong một doanh nghiệp là giữa cổ đông- người ủy quyền và giám đốc điều hành- người được ủy quyền), Jensen và Meckling (1976) đã nhấn mạnh người được ủy quyền thường có nhiều thông tin hơn người ủy quyền, vì vậy chính sự bất cân xứng thông tin này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng kiểm soát doanh nghiệp cũng như lợi ích của người ủy quyền. Vì vậy, Watts (1998) khẳng định kiểm toán được coi là một khoản phí mà người đại diện trả cho bên thứ ba nhằm đáp ứng nhu cầu của các cổ đông trong doanh nghiệp về tính xác thực và tin cậy các thông tin tài chính, qua đó bảo vệ lợi ích kinh tế của họ. Những lợi ích kinh tế mà cổ đông có được bao gồm cổ tức hàng năm và lợi nhuận từ việc tăng giá cổ phiếu. Theo Bạch Đức Hiển (2008), cổ phiếu thường có các hình thức giá trị bao gồm: Mệnh giá cổ phiếu, giá trị sổ sách, giá trị lý thuyết và giá trị thị trường. của một cổ phiếu không phải do doanh nghiệp ấn định mà được xác định bởi giá thống nhất mà người bán sẵn sàng bán và giá cao nhất mà người mua sẵn sàng trả. Nói một cách khác, tùy theo cung cầu biến động mà giá thị trường của cổ phiếu sẽ cao hơn, thấp hơn hay bằng giá trị thực của cổ phiếu ở một thời điểm nhất định. Giá trị thị trường cũng là giá trị cổ phiếu mà các nhà đầu tư, cổ đông quan tâm nhất vì có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của họ. - Mệnh giá cổ phiếu (p-value) hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu. ○○ Ảnh hưởng của nhiệm kỳ kiểm toán viên - Giá trị sổ sách (book value) của cổ phiếu là giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên số liệu sổ sách kế toán của các công ty, phản ánh tính trạng vốn cổ phần tại một thời điểm nhất định. - Giá trị lý thuyết của cổ phiếu hay giá trị nội tại (intrinsic value) là giá trị thực của một cổ phiếu tại thời điểm hiện tại, được tính dựa vào cổ tức, triển vọng phát triển doanh nghiệp và lãi suất thị trường. - Giá trị thị trường (market value) hay giá thị trường là giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định. Giá thị trường Chất lượng kế toán được đo lường bằng rất nhiều nhân tố như nhiệm kỳ kiểm toán viên, sự luân chuyển kiểm toán viên và các công ty kiểm toán, mức độ chuyên sâu của kiểm toán viên cũng như quy mô và danh tiếng của các công ty kiểm toán. Rất nhiều nghiên cứu đã tìm ra được bằng chứng cho mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán với giá cổ phiếu, cụ thể là giá thị trường của cổ phiếu hay chính là lợi ích kinh tế mà các cổ đông luôn quan tâm khi họ sử dụng tới công cụ kiểm toán độc lập. Nhiệm kỳ của kiểm toán viên là mối quan hệ hợp tác giữa công ty kiểm toán với khách hàng kiểm toán; theo đó, nhiệm kỳ của kiểm toán viên có mối tương quan nghịch đối với chất lượng kiểm toán. Điều này có thể giải thích do kéo dài nhiệm kỳ kiểm toán của kiểm toán viên đối với một khách hàng sẽ tạo ra mối quan hệ thân thiết khiến tính độc lập và khách quan của cuộc kiểm toán bị giảm, dẫn đến giảm chất lượng kiểm toán. Nghiên cứu của Callen và Fang (2011) trên các công ty niêm yết tại Mỹ giai đoạn 1980- 2008 đã tìm được bằng chứng chứng minh rằng độ dài nhiệm kỳ kiểm toán có ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu trong tương lai. Theo nghiên cứu này, mối quan Số 221- Tháng 10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61 Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hệ thân thiết giữa khách hàng và kiểm toán viên sẽ tăng theo độ dài của nhiệm kỳ kiểm toán, do đó mặc dù phát hiện ra những sai sót trong báo cáo tài chính nhưng việc công bố sẽ bị ngăn chặn nhằm không ảnh hưởng xấu đến hình ảnh khách hàng, do đó trong tương lai giá cố phiếu sẽ bị ảnh hưởng vì tính tin cậy không được các nhà đầu tư đánh giá cao. Al-Thuneibat và cộng sự (2011) cũng cho rằng mối quan hệ của công ty kiểm toán với khách hàng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng kiểm toán trong khi kiểm toán viên tăng thời gian kiểm toán lại ảnh hưởng xấu đến chất lượng kiểm toán. Nhiệm kỳ của kiểm toán viên tăng lên sẽ làm giảm chất lượng kiểm toán do mối quan hệ giữa khách hàng và kiểm toán viên. ○○ Ảnh hưởng của mức độ chuyên sâu về từng lĩnh vực ngành nghề của kiểm toán viên Mức độ chuyên sâu về từng lĩnh vực và trình độ chuyên môn của kiểm toán viên được các nhà đầu tư đánh giá cao vì các ý kiến kiểm toán mà họ đưa ra sẽ mang tính khách quan và tin cậy hơn. Nghiên cứu của Hoti và cộng sự (2012) cho rằng ý kiến kiểm toán đến từ các kiểm toán viên có chuyên môn về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng đáng kể đến biến động giá cổ phiếu, bởi vì các nhà đầu tư đánh giá dựa trên ý kiến và chất lượng báo cáo kiếm toán là một nguồn thông tin đáng tin cậy về hiệu quả tài chính của công ty, nhất là khi kiểm toán viên có kiến thức về lĩnh vực của công ty được kiểm toán. Hussainey (2009) cũng chỉ ra rằng chất lượng kiểm toán đến từ các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao và hiểu biết về ngành nghề khách hàng được kiểm toán có ảnh hưởng đến nhận thức của các nhà đầu tư về các hoạt động tài chính của công ty do chất lượng kiểm toán ảnh hưởng đến khả 62 năng dự báo thu nhập trong tương lai, qua đó giúp các nhà đầu tư đưa ra được quyết định phù hợp được phản ánh trong biến động giá cổ phiếu. ○○ Ảnh hưởng của quy mô và danh tiếng của công ty kiểm toán Theo Chaney và Philipich (2002), chất lượng kiểm toán gắn liền với danh tiếng của công ty kiểm toán. Các công ty kiểm toán bị giảm danh tiếng có ảnh hưởng tiêu cực đến các khách hàng dẫn đến các nhà đầu tư thường phản ứng tiêu cực đối với các công ty niêm yết được kiểm toán. Trong những trường hợp như vậy, giá cổ phiếu cho thấy sự biến động rất lớn. Khi đó, hầu hết các công ty đều muốn chuyển sang sử dụng dịch vụ của các công ty kiểm toán có quy mô lớn và uy tín hơn. Các doanh nghiệp lớn niêm yết có xu hướng chuyển đổi công ty kiểm toán nhanh hơn so với các công ty khác, vì họ không muốn chịu tổn thất về giá trị thị trường khi giá cổ phiếu của họ giảm. Mặc dù chi phí tìm kiếm công ty kiểm toán mới phát sinh khá cao nhưng sẽ làm giảm sự không chắc chắn liên quan đến giá cổ phiếu trong trường hợp phản ứng của nhà đầu tư đối với chất lượng kiểm toán. Theo nghiên cứu của DeAngelo (1981), công ty kiểm toán nào có càng nhiều khách hàng (số lượng khách hàng là một trong những chỉ tiêu đánh giá quy mô và danh tiếng của công ty kiểm toán) thì càng có khả năng sai phạm của kiểm toán viên bị phát hiện. Như vậy, quy mô (số lượng khách hàng) của công ty kiểm toán càng lớn thì họ càng bị áp lực về việc duy trì chất lượng kiểm toán. Chính việc duy trì được chất lượng kiểm toán cho khách hàng sẽ làm cho các nhà đầu tư khi đánh giá báo cáo tài chính khách hàng của họ tin cậy hơn, qua đó duy trì ổn định giá cổ phiếu Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 221- Tháng 10. 2020 NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN ĐẮC ĐẠT của công ty được kiểm toán. Bên cạnh những ảnh hưởng trên thì chất lượng kiểm toán còn được đo lường bằng các yếu tố khác như giá phí kiểm toán, độ trễ báo cáo tài chính được kiểm toán (Mohamad-Nor và cộng sự, 2010). Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước thì bài viết phân tích ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2014-2018 với kỳ vọng sẽ có mối tương quan thuận chiều giữa quy mô và danh tiếng công ty kiểm toán với giá thị trường cổ phiếu và các yếu tố nhiệm kỳ kiểm toán viên và độ trễ báo cáo tài chính được kiểm toán là tương quan ngược chiều. Các yếu tố như giá phí kiểm toán hay mức độ chuyên sâu của kiểm toán viên không được nghiên cứu sử dụng trong mô hình vì rất khó để thu thập tại Việt Nam. 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu ban đầu được sử dụng trong mô hình kiểm định mức độ ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là các doanh nghiệp niêm yết hai sàn chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2014- 2018, nhưng không bao gồm các doanh nghiệp niêm yết thuộc ngành tài chính như ngân hàng, bảo hiểm hay dịch vụ tài chính, bởi các công ty này về tính chất, hoạt động đều có sự khác biệt so với hệ thống các công ty trong các ngành còn lại. Ngoài ra, các doanh nghiệp không có đầy đủ dữ liệu theo yêu cầu chọn mẫu của phương pháp nghiên cứu (theo mô hình đề xuất tại mục 3.2 dưới đây) cũng sẽ bị loại bỏ. Nguồn dữ liệu nghiên cứu được nhóm tác giả thu thập chủ yếu từ báo cáo tài chính và các thông tin công bố khác thông qua các website http://cafef.vn và https:// www.vndirect.com.vn/. Dữ liệu mẫu cuối cùng bao gồm 117 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán HNX và HOSE trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2018, các công ty này đều có đầy đủ dữ liệu về các chỉ số cho việc kiểm định mô hình, tương đương 585 quan sát trong 5 năm. 3.2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu ○○ Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến nhằm kiểm định ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 20142018. Các biến trong mô hình được tổng hợp dựa trên các nghiên cứu của Chaney và Philipich (2002), Callen và Fang (2011), Hoti và cộng sự (2012) và căn cứ vào thực tế thông tin thu thập được tại Việt Nam, mô hình được xây dựng như sau: MPSi,t = β0 + β1BIG4i,t + β2ATi,t + β3AFTi,t + β4ALi,t + β5GWTHi,t + β6SIZEi,t + β7LEVi,t + β8EPSi,t + β9BVPSi,t + ei,t Trong đó: i: là công ty lấy mẫu t: là thời gian tính theo năm tài chính của doanh nghiệp e: sai số do biến ngẫu nhiên Chất lượng kiểm toán được đo lường bằng các biến BIG4, AT, AFT và AL Các biến kiểm soát trong mô hình bao gồm: Số 221- Tháng 10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63 Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam GWTH, SIZE, LEV, EPS và BVPS MPS: Giá thị trường trên mỗi cổ phiếu được đo lường bằng công thức tính: Giá thị trường mỗi cổ phiếu = P/E*EPS tại thời điểm cuối năm tài chính. BIG4: Đại diện cho quy mô và danh tiếng của công ty kiếm toán. Tại thị trường kiểm toán Việt Nam hiện nay, có 4 công ty kiểm toán có quy mô và doanh thu lớn nhất bao gồm PwC, E&Y, Deloitte và KPMG. Biến BIG 4 được đo lường bằng cách nếu trong năm tài chính t, doanh nghiệp được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc BIG4 thì sẽ có giá trị là “1” và ngược lại sẽ mang giá trị “0”. Nghiên cứu của Lindberg (2001) đều chỉ ra rằng do có sự tín nhiệm hơn đối với các công ty kiểm toán lớn nên các công ty kiểm toán này thường được coi là sẽ có báo cáo kiểm toán chính xác và đáng tin cậy hơn. Các nhà đầu tư cũng sẽ có xu hướng đầu tư vào công ty có báo cáo kiểm toán chất lượng, dẫn tới giá cổ phiếu có xu hướng tăng. Do đó, nghiên cứu kì vọng dấu tương quan dương giữa 2 biến MPS và BIG4. AT: Đại diện cho nhiệm kỳ kiểm toán viên hay được hiểu là thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc kiểm toán. Đạo luật SOX tại Mỹ quy định kiểm toán viên sẽ không được coi là độc lập nếu họ thực hiện kiểm toán liên tiếp cho cùng một khách hàng trong bốn năm. Ngoài ra, tại Điều 16 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định như sau: “Kiểm toán viên hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán cho một đơn vị được kiểm toán quá ba (03) năm liên tục”. Vì vậy, biến AT được đo lường bằng cách nếu độ dài nhiệm kỳ kiểm toán viên với cùng một khách hàng lớn hơn 3 năm sẽ nhận giá trị “0” và ngược lại nhỏ hơn 3 năm sẽ nhận giá trị “1”. Sự thân thiết của kiểm toán viên đối với khách hàng sẽ khiến cho kiểm toán 64 viên không duy trì được thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong cuộc kiểm toán một cách đúng mức, dẫn đến làm giảm tính khách quan và trung thực của báo cáo tài chính và mất niềm tin của các nhà đầu tư, do vậy mà giá cổ phiếu có xu hướng giảm. Do đó, nghiên cứu kì vọng dấu tương âm giữa 2 biến MPS và AT. AFT: Đại diện cho nhiệm kỳ của công ty kiểm toán hay nói cách khác là thay đổi công ty kiểm toán trong các cuộc kiểm toán. Nếu doanh nghiệp niêm yết tiến hành đổi công ty kiểm toán trong năm tài chính sau đó, biến sẽ mang giá trị “1” và ngược lại nếu công ty kiểm toán tiến hành cuộc kiểm toán liên tiếp 2 năm liền, biến sẽ nhận giá trị “0”. Theo Omri và Abdennebi (2014), nếu công ty kiểm toán có nhiệm kỳ càng lâu với khách hàng, sẽ gia tăng mức độ thân thiết từ đó làm mất tính khách quan, độc lập của kiểm toán. Do vậy, nghiên cứu kì vọng tương quan nghịch giữa 2 biến MPS và AFT. AL: Đại diện cho độ chậm trễ của công ty kiểm toán trong việc phát hành báo cáo kiểm toán, được đo lường bằng số ngày chậm tính từ lúc hết hạn công bố phát hành kiểm toán vào ngày 31/3 hàng năm, nếu thời điểm phát hành báo cáo sau 31/3, biến sẽ mang giá trị “0” và ngược lại. Theo Mohamad-Nor và cộng sự (2010), việc chậm trễ trong công bố thông tin tài chính đã kiểm toán và ý kiến của kiểm toán viên về thông tin của doanh nghiệp sẽ làm các nhà đầu tư không chắc chắn trong việc ra các quyết định đầu tư, do đó có tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu. Vì vậy, nghiên cứu kì vọng tương quan nghịch giữa 2 biến AL và MPS. GWTH: Đại diện cho triển vọng tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm yết trong tương Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 221- Tháng 10. 2020 NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN ĐẮC ĐẠT lai được đo lường bằng công thức: “GWTH = Giá trị thị trường mỗi cổ phiếu (MPS)/ Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVPS)”. Theo Gumanti và cộng sự (2015), triển vọng tăng trưởng của một doanh nghiệp giúp các nhà đầu tư nhận định và phán đoán về kết quả kinh doanh trong tương lai, từ đó đưa ra được các quyết định đầu tư hiệu quả, vì vậy nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có tiềm năng tăng trưởng và phát triển, dẫn đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó sẽ có những biến động tích cực. Do vậy, nghiên cứu kì vọng tương quan dương giữa 2 biến MPS và GWTH. SIZE: Đại diện cho quy mô của công ty được kiểm toán, được đo lường bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản doanh nghiệp. Theo Ugwunta và cộng sự (2018), các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng nhận được niềm tin đến từ các nhà đầu tư và cổ đông, ngoài ra công ty lớn có khả năng cạnh tranh tốt hơn các công ty có quy mô nhỏ trong cùng một ngành, theo đó các doanh nghiệp niêm yết lớn trên thị trường chứng khoán thường có giá cổ phiếu cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, nghiên cứu kì vọng có mối tương quan thuận chiều giữa 2 biến SIZE và MPS. LEV: Đại diện cho đòn bảy tài chính của các doanh nghiệp niêm yết, được tính bằng công thức: “LEV = Tổng nợ/ Tổng vốn chủ sở hữu”. Chỉ số đòn bảy tài chính cho thấy được tỷ lệ của tổng các khoản vay, dư nợ của một doanh nghiệp so với tổng tài sản. Tùy vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá chỉ số này cao hay thấp có ý nghĩa tốt hay xấu, nhưng xét về tổng thể, nếu chỉ số đòn bẩy tài chính quá cao sẽ gây nên áp lực về tài chính đối với chủ doanh nghiệp, dẫn đến khả năng phá sản cao. Các nhà đầu tư quan tâm đến chỉ số đòn bảy tài chính để đánh giá lợi nhuận kì vọng trong tương lại của doanh nghiệp đó (Gumanti và cộng sự, 2015). Do vậy, nghiên cứu kì vọng có mối tương quan ngược chiều giữa 2 biến LEV và MPS. EPS: Được tính bằng công thức: “EPS = (Thu nhập ròng- Cổ tức ưu đãi)/ Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành”. EPS được coi là một trong những biến số quan trọng trong việc tính toán giá cổ phiếu. Các nhà đầu tư sẽ đánh giá chỉ số EPS đầu tiên khi Bảng 1. Tổng hợp các dấu kỳ vọng của các biến độc lập Biến độc lập Giải thích biến Dấu kỳ vọng BIG4 Quy mô và danh tiếng công ty kiểm toán + AT Nhiệm kỳ kiểm toán viên - AFT Nhiệm kỳ công ty kiểm toán - AL Độ trễ phát hành báo cáo kiểm toán của công ty kiểm toán - GWTH Triển vọng tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm yết + SIZE Quy mô doanh nghiệp niêm yết + LEV Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp niêm yết - EPS Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu + BVPS Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu + Trong đó: +: tương quan thuận chiều;-: tương quan nghịch chiều Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp Số 221- Tháng 10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 65 Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đưa ra quyết định đầu tư mua cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết, EPS càng cao thì mức lợi nhuận thu được từ đầu tư càng lớn (Gumanti và cộng sự, 2015). Vì vậy, nghiên cứu kì vọng dấu tương quan dương giữa 2 biến EPS và MPS. BVPS: Đại diện cho giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu và được tính bằng công thức: “BVPS = Tổng giá trị vốn chủ sở hữu/ Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành”. Chỉ số này thường được các cổ đông đánh giá để xem giá trị mà mình nhận được trong trường hợp công ty bị phá sản hoặc các tài sản của doanh nghiệp được thanh lý. Chỉ số này cao sẽ làm giảm rủi ro của các nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp dẫn đến giá cổ phiếu sẽ cao tương ứng (Gumanti và cộng sự, 2015). Do vậy, nghiên cứu kì vọng mối tương quan thuận giữa 2 biến MPS và BVPS. ○○ Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, qua đó lượng hóa các tác động của biến độc lập (BIG4, AT, AFT, AL, GWTH, SIZE, LEV, EPS và BVPS) lên biến phụ thuộc (MPS) trong mô hình. Đầu tiên, nghiên cứu tiến hành thực hiện hồi quy theo 3 phương pháp phổ biến trên dữ liệu mẫu đã thu thập được bao gồm: hồi quy theo phương pháp bình phương thông thường nhỏ nhất (Pooled OLS); hồi quy tác động cố định (FEM) và hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM). Sau đó, để có thể lựa chọn được phương pháp nào phù hợp nhất với mô hình, nghiên cứu thực hiện các kiểm định như sau: Kiểm định F để lựa giữa 2 mô hình là Pooled OLS và mô hình FEM. Tiếp theo đó, tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn giữa 2 mô hình hồi quy tác động cố định FEM và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên REM. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành thêm kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng phương sai của sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan. 4. Kết quả nghiên cứu Bảng 2. Tóm tắt các đặc điểm của các biến trong mô hình hồi quy Biến Số lượng mẫu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất MPS 585 30,509 28,427 5,4 223 BIG4 585 0,078 0,269 0 1 AT 585 0,868 0,338 0 1 AFT 585 0,904 0,294 0 1 AL 585 0.803 0,397 0 1 GWTH 585 1,413 1,112 0,225 12,370 SIZE 585 20,351 1,558 16,771 24,848 LEV 585 44,925 18,865 4,282 89,428 EPS 585 3,307 2,933 -1,440 36,570 BVPS 585 21,629 10,807 10,140 94,830 Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm Stata 14 66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 221- Tháng 10. 2020 NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN ĐẮC ĐẠT Bảng 2 dưới đây trình bày đặc điểm của các biến trong mô hình hồi quy. lập là 0,77 giữa giá thị trường mỗi cổ phiếu (MPS) và triển vọng tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm yết trong tương lai (GWTH).Kết quả kiểm định ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 được trình bày ở Bảng 4. Từ Bảng 2 cho thấy đặc điểm của một số biến: giá trị trung bình của biến BIG4 là 0,078 cho thấy khá ít các công ty chọn làm mẫu được kiểm toán bởi công ty kiểm toán Big4. Có khoảng gần 86,8% các công ty được kiểm toán 3 năm liên tiếp bởi một công ty kiểm toán (biến AT). Giá trị thị trường mỗi cổ phiếu có sự chênh lệch lớn ở mức giá từ 5.400 đồng cho đến 223.000 đồng, cho thấy sự biến động về giá cổ phiếu trên TTCK là rất lớn. Thu nhập trên một cổ phiếu có giá trị thấp nhất âm, chứng tỏ trong mẫu nghiên cứu có công ty niêm yết trên thị trường có hoạt động kinh doanh không tốt. Kết quả kiểm định white cho thấy mô hình sử dụng phương pháp bình phương thông thường nhỏ nhất (Pooled OLS) có xảy ra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi ở mức ý nghĩa 1%, do vậy mô hình hồi quy OLS tỏ ra không phù hợp với mô hình nghiên cứu. Theo đó, cần dùng kiểm định Hausman để so sánh giữa 2 mô hình FEM và REM chọn ra mô hình phù hợp hơn. Kết quả kiểm định Hausman thấy rằng chi2 (9) = 104,73 và Prob > chi2 = 0,000, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Do mức ý nghĩa kiểm định Hausman nhỏ hơn 5%, mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) là phù hợp nhất để đánh giá tác động của các biến độc lập. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét đến sự tương quan giữa các biến trong mô hình ở Bảng 3 dưới đây. Có thể thấy rằng, các biến độc lập đều có hệ số tương quan dương với biến phụ thuộc MPS, chỉ có biến đòn bẩy tài chính (LEV) có hệ số tương quan âm. Hệ số tương quan lớn nhất giữa biến phụ thuộc và biến độc R2 = 0,9289 có ý nghĩa thống kê cho thấy Bảng 3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình MPS BIG4 AT AFT AL GWTH SIZE LEV EPS MPS 1,000 BIG4 0,192 1,000 AT 0,031 -0,114 1,000 AFT 0,180 0,019 0,015 1,000 AL 0,050 0,251 -0,003 0,042 1,000 GWTH 0,774 0,112 0,039 0,145 0,040 1,000 SIZE 0,210 0,043 -0,103 0,491 0,069 0,155 1,000 LEV -0,201 -0,160 -0,010 0,039 0,001 -0,252 0,300 1,000 EPS 0,750 0,172 0,030 0,021 0,085 0,382 0,102 -0,065 1,000 BVPS 0,553 0,137 0,070 0,087 0,039 -0,006 0,145 -0,026 0,709 BVPS 1,000 Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm Stata 14 Số 221- Tháng 10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67 Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 4. Kết quả mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014- 2018 MPS Hệ số hồi quy Biến độc lập Dấu kỳ vọng Hằng số Pooled OLS FEM REM -3,780 -20,070 0,071 BIG4 + 15,210 (6,15)*** 13,620 (5,74)*** 11,420 (6,50)*** AT - -4,011 (-2,18)** -3,362 (-1,98)** -6,145 (-2,08)*** AFT - -4,803 (-1,84)* -4,089 (-1,77)* -5,016 (-1,96)*** AL - -4,670 (-3,73)*** -0,864 (-0,68) -4,603 (-2,23)*** GWTH + 13,420 (30,62)*** 16,410 (26,37)*** 14,540 (29,68)*** SIZE + 0,132 (0,68) -0,062 (-0,16) 0,076 (-0,08) LEV - -0,003 (-0,20) -0,007 (-0,32) -0,002 (0,02) EPS + 1,500 (9,22)*** 0,781 (4,05)*** 0,802 (7,65)*** BVPS + 0,841 (18,27)*** 1,509 (18,88)*** 0,860 (18,67)*** F (9, 585) = 1090,84 F (9 ,459) = 390,75 Prob > F = 0,000*** Prob > F = 0,000*** F- test R2 hiệu chỉnh Kiểm định Hausman 0,9438 0,9435 chi2(9) = 104,73 Prob>chi2 = 0,000*** Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm Stata 14 Ghi chú: *, ** và *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Phương trình hồi quy được trình bày như sau: 3,362*ATi,t - 4,089*AFTi,t - 0,864*ALi,t + 16,410*GWTHi,t - 0,062*SIZEi,t - 0,007*LEVi,t + 0,781*EPSi,t + 1,509*BVPSi,t + ei,t MPSi,t = Kết quả từ Bảng 4 cũng cho thấy các biến các biến độc lập giải thích được tới 92,89% biến độc lập trong mô hình FEM. 68 0,9289 Wald chi2(9) = 6759,91 Prob > chi2 = 0,000*** -20,070 + 13,620*BIG4i,t- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 221- Tháng 10. 2020
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.