6 Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 10 (2012-2013)

pdf
Số trang 6 Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 10 (2012-2013) 31 Cỡ tệp 6 Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 10 (2012-2013) 1,019 KB Lượt tải 6 Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 10 (2012-2013) 0 Lượt đọc 6 Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 10 (2012-2013) 3
Đánh giá 6 Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 10 (2012-2013)
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 31 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY Môn: Ngữ Văn 10 Họ và tên: ………………………… Lớp : ............ Số báo danh: ......... Phòng thi:........... NĂM HỌC 2012 - 2013 Thời gian: 90 phút. Mã đề: Câu 1 (2 điểm): Em suy nghĩ như thế nào về hành động trả thù của Tấm đối với Cám? Câu 2 (3 điểm): - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ có mấy nhân tố? Đó là những nhân tố nào? - Phân tích hoạt động giao tiếp (các nhân tố giao tiếp) được biểu hiện trong bài ca dao sau: Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. Cấy cày vốn nghiệp nông gia, Ta đây, trâu đấy ai mà quản công ! Bao giờ cây lúa còn bông, Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn. (Ca dao) Câu 3 (5 điểm): Học sinh có thể chọn câu 3a hoặc câu 3b để làm bài : *Câu 3a (5 điểm): Hãy phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. *Câu 3b (5 điểm): Em hãy phân tích bài thơ “Nhàn” để làm rõ quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. -------------------------------Hết-------------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN VĂN 10 - NĂM HỌC 2012 - 2013 ********************** Câu 1 (2 điểm): Học sinh cần đáp ứng các ý sau: Nêu được sự việc hành động trả thù của Tấm đối với Cám: - “ Tấm sai quân hầu đào một cái hố sâu và đun một nồi nước sôi. Tấm bảo Cám xuống hố rồi sai quân lính dội nước sôi vào hố, Cám chết…” ( 1 điểm ) - Là hành động của cái thiện trừng trị cái ác, nó phù hợp với quan niệm “ở hiền gặp lành”, “ác giả ác báo” của nhân dân ta. ( 1 điểm ) Câu 2 (3 điểm): - Có 5 nhân tố ( 0,25 điểm ) - Kể tên: Nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp ( 0,75 ) * Các nhân tố giao tiếp được biểu hiện trong bài ca dao: - Nhân vật giao tiếp: + Người nói (xưng ta) là người nông dân (người cày). (0,25đ) + Vai nghe: là con trâu (được nhân hóa: có khả năng giao tiếp như người) (0,25đ) - Hoàn cảnh giao tiếp: Trong điều kiện sản xuất nông nghiệp, cày ruộng bằng trâu (con trâu là đầu cơ nghiệp). Trâu gắn bó với nghề nông, với người nông dân. (0,5đ) - Mục đích giao tiếp: khuyên nhủ con trâu cùng làm việc với người nông dân, cùng chia sẻ nỗi vất vả và cùng hưởng thành quả lao động. (0,5đ) - Nội dung giao tiếp: nhắn nhủ con trâu làm việc, hứa hẹn không phụ công làm việc của nó. (0,25đ) - Cách thức giao tiếp: nói chuyện thân tình, khuyên nhủ nhẹ nhàng, hứa hẹn chân thành. (0,25đ) Câu 3a (5 điểm): Phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão a. Về kĩ năng: - Biết cách phân tích, cảm nhận bài thơ tứ tuyện đường luật. - Kết hợp phân tích với nêu dẫn chứng so sánh để làm rõ nội dung bài thơ - Diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc, bố cục hợp lí... b. Về kiến thức: 1. Mở bài: (1đ) Nêu khái quát nội dung 2. Thân bài: (5đ) - Hai câu đầu: (2,5đ) Vẻ đẹp của con người với tầm vóc lớn lao, kì vĩ + Câu 1: (1 đ) - Câu thơ của bản dịch chưa thể hiện rõ 2 từ hoành sóc của bản phiên âm. (0,5 đ) - Tư thế xuất hiện của con người ngang tâm vũ trụ nổi bật trên nền không gian lớn lao, kì vĩ. (0,5 đ) + Câu 2: (1,5 đ) Hình ảnh ba quân: hình ảnh đội quân nhà Trần. Thủ pháp nghệ thuật so sánh vừa cụ thể vừa khái quát hóa sức mạnh tinh thần của quân đội mang hào khí Đông A - Hai câu cuối: (2,5 đ) cái Chí cái Tâm của người anh hùng + Cái Chí (1 đ) Chí làm trai  lập công danh để lại cho đời: công danh được coi là nợ cần phải trả của kẻ làm trai  tư tưởng tích cực + Cái Tâm (1,5 đ) Thể hiện nổi thẹn của người anh hùng  nâng cao nhân cách của con người. 3. Kết bài: ( 1 điểm ) Câu 3b (5 điểm): Phân tích bài thơ “Nhàn”(Nguyễn Bỉnh Khiêm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Trên cơ sở học sinh nắm vững nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn, nêu được cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp cuộc sống và vẻ đẹp trí tuệ nhân cách của tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm. Qua đó, khẳng định triết lí, quan niệm sống “nhàn” của tác giả. - Bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, về ngữ pháp, dùng từ. 2. Yêu cầu về kiến thức. Học sinh dựa vào những hiểu biết đã học về bài thơ phân tích và trình bày cảm nhận theo những cách riêng nhưng cần đảm bảo các ý sau: a. Mở bài: (0,5 điểm) Khái quát nét cơ bản về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận. b. Thân bài. (4 điểm) Hai câu đề:(1đ) “Một mai một cuốc,một cần câu , Thơ thẩn dầu ai vui thú nào" + Điệp số từ “một” lặp đi lặp lại → chắc chắn, cứng cỏi, kiên định, sẵn sàng. + Nhịp điệu chậm rãi (2/2/3) →tư thế ung dung. + Liệt kê hàng loạt: mai, cuốc, cần câu những vật dụng quen thuộc của nhà nông. + Trạng thái “thơ thẩn”: ung dung, điềm nhiên, thanh thản, trạng thái thoải mái, không vướng bận, tha hồ dong duỗi, không để điều gì làm ưu tư, phiền muộn. + Thú vui: “dầu ai vui thú nào” mặc người đời, không quan tâm, chỉ lo việc đồng áng giữa thôn quê để tâm hồn ung dung tự tại mặc những thú vui khác của người đời. => Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên. Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cuộc sống nhàn tản, gần gũi với dân. Hai câu thực: Vẻ đep nhân cách(1đ) “Ta dại ta ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người đến chốn lao xao ” - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ đối lập: ta >< người; dại >< khôn; vắng vẻ>< lao xao ... - Nơi vắng vẻ” và “chốn lao xao” mang ý nghĩa biểu tượng: + “nơi vắng vẻ’: nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thanh thản. + “chôn lao xao”: nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, xô bồ, ồn ả, đầy những ganh đua, thủ đoạn, hãm hại nhau. →Như vậy “Dại “ở đây thể hiện một lối sống cao đẹp, một tư tưởng, nhân cách thanh cao, không màng danh lợi , không nuôi cơ mưu, không chịu luồn cúi, mua danh , bán tước, tham những điều phù phiếm. Đây là cách nói ngược, thâm trầm, vừa hóm hỉnh vừa pha chút mỉa mai: dại thực chất là khôn, còn khôn thực ra lại là dại. Đúng như ông đã nói: “ Khôn mà khôn độc là khôn dại Dại vốn hiền lành ấy dại khôn” (Thơ Nôm-94) -Trở về với thiên nhiên, về nơi vắng vẻ là tìm đến cuộc sống bình dị ,thanh tao. Ở đó con người và thiên nhiên hòa vào nhau. Đó cũng một lần nữa thể hiện sâu sắc hơn vẻ đẹp tâm hồn của NBK. =>Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về “nơi vắng vẻ”, sống hòa nhập với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thần”. Hai câu luận: Vẻ đẹp cuộc sống(1đ) “Thu ăn măng trúc , đông ăn giá Xuân tắm hồ sen , hạ tắm ao” - Thu-măng trúc; đông-giá - món ăn dân dã, thanh đạm, bình dị nhưng không khắc khổ, cơ cực. - xuân - tắm hồ sen - hạ - tắm ao - thú vui thanh bần, không kiểu cách, lối sinh hoạt giản dị. Con người thuận theo tự nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, mùa nào thức ấy, mùa nào ứng với thú vui ấy.Nguyễn Bỉnh Khiêm hòa cùng sinh hoạt của người nông dân. Ta không còn thấy một Trạng Trình, không thấy tư thế cao ngạo,chiễm trệ của một ông quan mà chỉ hiện lên ở đây một lão nông tri điền =>Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, thanh đoạt. NBK chọn cho mình một cuộc sống hợp với tự nhiên, hòa với đời thường, bình dị mà không kém phần thanh cao. Hai câu kết: Vẻ đẹp trí tuệ(1đ) "Rượu đến cội cây ta sẽ uống Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao" - Hai chữ “nhìn xem” biểu hiện một thế đứng cao hơn. Dường như Nguyễn Bỉnh Khiêm đang đứng trên phú quý, vượt ra ngoài “lực hấp dẫn” của phú quý để “nhìn xem” và cười cợt về nó. - Mượn điển tích một cách rất tự nhiên, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nói lên thái độ sống dứt khoát đoạn tuyệt với công danh phú quý. Quan niệm ấy vốn dĩ gắn với đạo Lão – Trang, có phần yếm thế tiêu cực, nhưng đặt trong thời đại nhà thơ đang sống lại bộc lộ ý nghĩa tích cực. Cuộc sống của những kẻ chạy theo công danh phú quý vốn dĩ ông căm ghét và lên án trong rất nhiều bài thơ về nhân tình thế thái của mình: "Ở thế mới hay người bạc ác Giàu thì tìm đến, khó thì lu"i (Thói đời) Phú quý đi với chức quyền đối với Nguyễn Bỉnh Khiêm chỉ là cuộc sống của bọn người bạc ác thủ đoạn, giẫm đạp lên nhau mà sống. Bọn chúng là bầy chuột lớn gây hại nhân dân mà ông vô cùng căm ghét và lên án trong bài thơ Tăng thử (Ghét chuột) của mình. Bởi thế, có thể hiểu thái độ nhìn xem phú quý tựa chiêm bao cũng là cách nhà thơ chọn lựa con đường sống gần gũi, chia sẻ với nhân dân. Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của người bình dân đáng quý đáng trọng vì đem lại sự thanh thản cũng như giữ cho nhân cách không bị hoen ố vẩn đục trong xã hội chạy theo thế lực kim tiền. Cội nguồn triết lí của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn liền với quan niệm sống lành vững tốt đẹp của nhân dân. => Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao. c. Kết luận: (0,5 điểm) - Khẳng định lại quan niệm sống “nhàn” của tác giả biểu hiện qua bài thơ. 3. Hướng dẫn cho điểm. - Điểm 4 – 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, trong sáng, chữ viết sạch sẽ, có thể mắc lỗi nhưng không đáng kể. - Điểm 2- 3: Đáp ứng một nữa số ý trên, một số sai sót về dùng từ, đặt câu. - Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. ====================================== SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CAO ĐỀ THI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 10 – BẰNG NĂM HỌC 2011- 2012 TRƯỜNG THPT TRÙNG (Thời gian 90 phút, không kể thời gian giao đề ) KHÁNH I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: 1.Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì I, môn Ngữ văn lớp 10 2. Do yêu cầu về thời gian và cách xây dựng bộ công cụ, đề khảo sát chỉ bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 10 học kì I. 3. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận. Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu vận dụng các đơn vị tri thức: + Kiến thức về Tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ . + Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: Phân tích một bài thơ. + Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để hoàn thành một văn bản nghị luận ( văn học) II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA : - Hình thức tự luận - Cách tổ chức kiểm tra : Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 90 phút. II. THIẾT LẬP MA TRẬN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 10 Nhận biết Mức độ Chủ đề Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp cao Cộng 1. Tiếng việt Nhận biết được khái niệm, các quá trình và các nhân tố giao tiếp trong hoạt động giao tiếp. Số câu: 1 (30% x 10 điểm Tỉ lệ: 30% = 3,0 điểm) 30% x 10 = 3,0 điểm Nắm được Hiểu được vẻ Phân tích - Kết hợp 2. Làm văn những kiến thức đẹp nhân được những liên môn: Nghị luận cơ bản về tác giả cách của từ ngữ, hình Văn học, văn học Nguyễn Bỉnh Nguyễn Bỉnh ảnh, các làm văn, tạo Khiêm và bài Khiêm qua biện pháp lập văn bản. thơ Nhàn. bài thơ nghệ thuật - Đánh giá thể hiện vẻ được nhân đẹp nhân cách tác giả cách của và thsnhf NBK công của bài thơ. Số câu: 1 70% x10 Tỉ lệ: 70% điểm = 7,0 điểm) Tổng cộng 3,0 điểm 7,0 điểm 10 điểm III. BIÊN SOẠN ĐỀ SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CAO BẰNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I– NĂM HỌC 20122013 TRƯỜNG THPT TRÙNG MÔN NGỮ VĂN 10 KHÁNH (Thời gian 90 phút, không kể thời gian giao đề ) Câu 1: (3 điểm) Thế nào là hoạt động giao tiếp? các quá trình của hoạt động giao tiếp?Kể tên các nhân tố tham gia giao tiếp? Câu 2: (7 điểm) Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn ....................Hết................. (Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm) IV.HƯỚNG DẤN CHẤM Câu 1 Ý Nội dung 1. Hoạt động giao tiếp Điểm 3.0 a. Khái niệm: Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện 1.0 ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động… b. Các quá trình của HĐGT: mỗi HĐGT gồm hai quá trình: tạo lập 1.0 văn bản và lĩnh hội văn bản c. Các nhân tố tham gia giao tiếp: Nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh 1.0 giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp 2 2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn 1 7.0 Yêu cầu về kĩ năng -Biết cách làm bài nghị luận văn học( phân tích một bài thơ). -Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, không mắc lỗi diễn đạt lỗi chính tả thông thường. 2 Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở hiểu biết về tác giả, tác phẩm thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cũng cần nêu được các nội dung cơ bản sau: a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách 1.0 của Nguyễn Bỉnh Khiêm b. Thân bài: 6.0 - Khái quát về hoàn cảnh đất nước và xuất xứ bài thơ 0.5 - Hình ảnh cụ Trạng về sống giữa thôn quê như một lão nông tri 1.0 điền. Thể hiện quan niệm sống Nhàn: tự mình kiếm sống không lệ thuộc vào ai, hưởng cái thú làm chủ bản thân, không bị những ham muốn vật chất tầm thường chi phối(2 câu đầu) - Quan niệm về dại, khôn của tác giả: + Tác giả tự nhận mình dại khi chọn lối sống thoải mái ở nơi trong sạch, không bon chen, vụ lợi. Người khôn thường chọn những nơi đông đúc, bon chen, tranh giành danh lợi->chốn hiểm nguy 1.5
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.